Luận Giải Vòng Bác Sĩ - Lộc Tồn trong Khoa Tử Vi

0

Nội dung chính [Hiện]

Nhắc đến Thiên Địa Nhân là 3 yếu tố đều có trong Kinh Dịch và Tử Vi. Trong Kinh Dịch có Thuyết Tam Tài gồm Thiên - Địa - Nhân thì trong Tử Vi tượng trưng cho 3 yếu tố Thiên - Địa - Nhân chính là ba vòng gồm Tràng Sinh, Vòng Bác Sĩ và vòng Thái Tuế. Vòng Bác Sĩ còn có cái tên gọi khác là vòng Lộc Tồn. Vòng Thái Tuế chúng tôi đã có một bài viết chi tiết và cụ thể trong web Tử Vi Đông A, các bạn có thể tìm đọc Tại Đây. Và để hiểu kỹ hơn về vòng Bác Sĩ này, biết rõ hơn về các sao trong vòng đó thì xin mời độc giả tham khảo bài viết dưới đây của website Tử Vi Đông A.

Cách An Sao trong vòng Bác Sĩ

Cách an sao của Vòng Bác Sĩ được an theo thiên can của năm sinh. Vòng Bác Sĩ hay có thể gọi là vòng Lộc Tồn bởi sao Bác Sĩ luôn đồng cung với Lộc Tồn nên không vấn đề gì. Cách An sao Lộc tồn như sau:

Can Giáp : Lộc Tồn an ở Dần

Can Ất: Lộc Tồn an ở Mão

Can Bính, Mậu: Lộc Tồn an tại Tị

Can Đinh, Kỷ: Lộc Tồn an ở Ngọ

Can Canh: Lộc Tồn an ở Thân

Can Tân: Lộc Tồn an ở Dậu

Can Nhâm: Lộc Tồn an ở Hợi

Can Quý: Lộc Tồn an ở Tý

Quy tắc an sao theo chiều thuận với Dương nam - Âm nữ và theo chiều nghịch với Âm nam - Dương nữ.  Vòng Bác Sĩ gồm mười hai sao khởi đầu từ (Lộc tồn) Bác sau đó đến các sao: Lực Sỹ, Thanh long, Tiểu Hao, Tướng Quân; Tấu Thư; Phi Liêm; Hỷ Thần; Bệnh Phù; Đại Hao; Phục Binh; Quan Phủ. Lá số có vòng Bác Sĩ thường sẽ được biết hoàn cảnh của sự việc xảy ra trên lá số.

Tính chất cơ bản 12 sao vòng bác sĩ

Trong Tử Vi, Vòng Lộc Tồn còn được coi là vòng Thiên Lộc. Những người ở Mệnh có Lộc Tồn thì sẽ được nhận Lộc Vua ban cho. Trường hợp mà chính tinh sáng, không hội nhiều sao sát tinh thì cuộc sống của người này sẽ một đời ấm no, mọi việc thuận lợi, giàu có, kiếm tiền dễ dàng. Tuy nhiên không phải ai cũng xứng đáng nhận được lộc Vua ban này. Để có được nó bạn cần phải nỗ lực trong mọi việc, phải vượt qua nhiều thử thách do Kình Dương và Đà La tạo ra, phải chứng minh được năng lực của mình xứng đáng để có thể nhận được lộc đó. Trường hợp ở Mệnh - Tài - Quan  hội sát tinh thì đương số vẫn có thể làm giàu được nhưng sẽ phải vất vả hơn, vượt qua nhiều khó khăn thử thách hơn.

Bác Sĩ: là một sao chủ về phúc thọ của con người có tác dụng giải trừ được họa, bệnh tật. Bác Sĩ còn là sự thông thái, hiểu biết của con người, với tượng là thầy thuốc, bác sĩ, những người có học vấn cao.

Lực Sĩ: chủ về sức khỏe, sự khỏe mạnh, sung mãn, là sự cứng rắn, uy lực tuy nhiên cũng nhiều vất vả. Sao Lực Sĩ với tượng là những con người mạnh mẽ, những võ sĩ giỏi, những người lao động có tay nghề cao tuy nhiên vất vả. Khi các sao Kình Dương, Lực Sĩ đồng cung thì sẽ khiến cho đương số có sức khoẻ hơn người, Sao Lực Sĩ tại cung Quan Lộc cũng rất tốt, chủ về quyền lực, đương số có thể làm võ tướng giỏi, ngoài ra cũng sẽ phát triển tốt đẹp trong lĩnh vực thể thao. Người có sao Lực sỹ sẽ luôn khoẻ mạnh, không sợ ốm đau.

Thanh Long: thường mang đến tin vui, nó cũng chủ sự huyền bí mang vẻ bí ẩn, huyền diệu, sự trong sạch và cao thượng, đẹp đẽ, sự thăng hoa, uy lực, phù trợ, sự linh hoạt, di chuyển, bay lượn. Trong Tử Vi sao Thanh Long đứng sau sao Hóa Khoa về tính chất giải thần, những bệnh tật, tai họa mang tính chất huyền bí đều được Thanh Long giải trừ nhanh gọn. Sao Thanh Long có tượng là rồng xanh, là sự cúng bái, giải hạn, là phong thủy, giác quan thứ 6 nhạy bén của con người.

Trường hợp sao Thanh Long gặp Hồng Loan, Địa Kiếp thì công việc không thuận, thường phải làm đi làm lại nhiều lần. Khi tại Mệnh - Tài - Quan có sao Thanh Long thì người này sẽ có thiên hướng nghiên cứu học thuật thần bí. Chú ý là khi có Thanh Long đóng cung tật, đương số sẽ thường có những giấc mơ được báo trước về tương lai của mình. Trong Tử Vi, Thanh Long và Hoa Cái cùng chỉ những sự việc có tính chất tâm linh, tôn giáo, học thuật tuy nhiên chúng khác nhau về trạng thái sự việc. Hoa Cái sẽ thiên về việc nghiên cứu những thứ liên quan đến khoa học thần bí, chúng đã được hệ thống thành bài bản trong sách vở, nghiên cứu về toon gíao, học thuật. Còn sao Thanh long đi vào cái thực tiễn, thiên về phần tâm linh huyền bí nhiều hơn cụ thể như giác quan thứ 6 của con người, thiên về phần cúng bái, thần linh, âm phần. Khi tới vận Thanh Long thì lúc này đường đời đương số sẽ thường diễn ra những hoạt động mang nhiều tính chất tâm linh, tôn giáo.

Đại Hao, Tiểu Hao: trong Tử Vi cặp Đại -Tiểu Hao này chủ sự lưu thông, luân chuyển, sự tẩy rửa, hao tán, hội tụ. Có tượng là dòng chảy luân hồi. Không giống với sao Lưu Hà cũng chỉ về sự lưu thông nhưng Đại Hao và Tiểu Hao là sự lưu thông, luân chuyển hai chiều, có vào có ra, là sự lưu thông của hơi thở có thở ra hít vào, còn Lưu Hà chỉ sự lưu thông 1 chiều, như dòng sông chảy ra biển, là lời nói của con người đã nói ra không thu hồi lại được… Về liên quan đến bộ phận cơ thể thì Đại - Tiểu Hao còn tượng trưng về cái mũi, đường ruột. Cụ thể như người có Mệnh chứa Song Hao thì thường là nhỏ người, trường hợp có giáp thêm cả Kình - Đà hoặc Không - Kiếp thì cơ thể sẽ gầy yếu.

Vận khi Song Hao có cát tinh thì số phát tài, kiếm tiền dễ dàng, giàu có, thu nhiều hơn chi; ngược lại có hung tinh thì rơi vào cảnh hao tài tán của.

Tướng Quân: chủ sự cầm quyền, đứng đầu, có uy quyền mạnh mẽ, sự bất khuất, can trường, thắng thắn, nóng nảy. Tượng là những người cầm quyền cấp cao, lãnh đạo, người đứng đầu, chấp chưởng. Khi sao Thiên Tướng và Tướng Quân đồng cung thì đây là cách lưỡng tướng lúc này đương số rất có uy trong việc lãnh đạo, bản thân sẽ đạt được nhiều sự vinh hiển nếu vận tốt. Trường hợp cung Quan Lộc có cách này đóng thì cũng sẽ gặp nhiều thuận lợi, dễ dàng hiển đạt trong binh nghiệp. Sao Tướng Quân rất tối kỵ khi có Triệt án ngữ, nó sẽ làm cho đương số bị  tổn hại nhiều đến con đường công danh quyền thế, dễ bị rơi vào thế bãi nhiệm chức, bị giáng chức hoặc bị tai nạn. Vào vận Tướng Quân thì con người sẽ dễ thăng tiến trong công danh sự nghiệp.

Tấu Thư: chỉ sự thoải mái, nhẹ nhàng, mềm mại, mềm mỏng, sự dịu ngọt, đệ trình, chứng nhận. Với tượng là các giấy tờ, tấu sớ được bạn hành, được công nhận của pháp luật, Tấu Thư cũng là những lời nói ngọt ngào, nhẹ nhàng dễ nghe. Bản thân Tấu Thư là một bộ sao chủ về ăn nói, văn chương lý luận nếu đương số ở Mệnh - Tài - Quan có Tấu thư tụ hợp cùng các sao Hoá khoa, Hóa Kỵ, Văn Xương, Văn khúc thì sẽ trở thành người có tài ăn nói, biện thuyết rất giỏi. Trường hợp Tấu Thư hội cùng các sao Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Hỷ, Long Trì, Phượng Các, Hoa Cái thì lúc này đương số sẽ trở thành những người nghệ sỹ tài ba trên sân khấu hoặc ca sỹ tài năng.

Phi Liêm: chủ sự biến động với tốc độ mạnh, nhanh chóng, sự mãnh liệt, mau lẹ gọn nhẹ, ngoại quốc, ngoại đạo. Tượng của Phi Liêm là máy bay, là người ngoại quốc, đạo Thiên Chúa Giáo (đối với ở Việt Nam). Ngoài ra theo một thuyết khác thì Phi Liêm còn có tượng là gió. Trường hợp Phi Liêm chủ về tốc độ mà gặp các sao Không - Kiếp, Thiên hình, Linh, Hoả thì sẽ có tượng của mũi tên, mũi giáo, viên đạn; khi gặp Thiên Việt, Thiên Không sẽ là thông tin liên lạc, văn chương, dữ liệu qua mạng internet, điện thoại...Người có vận Phi Liêm dễ xuất ngoại.

Hỷ Thần: Đúng như cái tên của mình, “hỷ” là niềm vui nên sao này chủ sự vui vẻ, may mắn. Trong Tử Vi cả hai sao Hỷ Thần và Thiên Hỷ đều có tính chất về sự vui vẻ, thuận lợi, may mắn tuy nhiên sao Hỷ Thần ở mức độ phạm vi rộng hơn, rõ ràng hơn sao Thiên Hỷ. Cụ thể như Hỷ Thần chủ về tiệc cưới, đám cưới lớn, Thiên Hỷ chủ về tin vui, tiệc rượu nhỏ thân mật. Sao Hỷ Thần với tượng là những người vui tính, dễ gần, là người lễ tân của công ty, là các buổi tiệc tùng, các việc vui mừng. Trường hợp có hạn gặp Hỷ Thần, Long - Phượng, Đào Hoa, Hồng Loan thì đương số dễ có chuyện vui cưới hỏi; Khi gặp Thanh long, sao Thai thì sẽ có tin vui về đường con cái. Khi vận Hỷ Thần thì cuộc sống lúc đó có nhiều chuyện vui.

Bệnh Phù: chủ về ốm đau, bệnh tật, đau yếu. Cả sao Bệnh Phù và sao Bệnh đều chỉ về việc ốm đau tuy nhiên mức độ và quy mô của hai sao này khác nhau, Bệnh chỉ bệnh đau yếu nhất thời, nhỏ nhặt còn Bệnh Phù thì chỉ bệnh mãn tính, kinh niên. Vận gặp sao Bệnh phù hoặc Bệnh đương số dễ ốm đau, mắc bệnh, trường hợp nếu có sao giải thì sẽ mau chóng hết bệnh nhanh khỏi còn không thì phải chờ đến khi hết vận mới hết bệnh.

Phục Binh: chủ sự cơ mưu, che giấu, mai phục, chuẩn bị, chờ đợi, tính bất ngờ, khó đoán, mờ ám, nham hiểm. Phục Binh tượng là kẻ gian trộm cắp, lừa đảo, du côn, a dua, có kế hoạch mờ ám, hay hãm hại, đâm sau lưng. “Phục” là sự ẩn nấp, mai phục, phục kích, “Binh” là quân lính. Sao Phục Binh thường có nghĩa xấu ở các cung, chỉ trừ với bộ sao Binh Hình Tướng Ấn chỉ cách võ nghiệp uy quyền. Trường hợp Phục Binh hội cùng nhiều sao sáng tốt đẹp thì có sự chuẩn bị, sự phò tá giúp đỡ hoặc các việc liên quan đến quân sự, vũ lực. Khi Phục Binh gặp nhiều sao xấu thì trở nên gian xảo, lắm mưu mô, là kẻ đa hư thiểu thực, hay đi lừa đảo, trộm cắp, làm nhiều việc ám muội. Đuơng số có Mệnh xấu mà lại đến hạn gặp các sao Phục Binh, Thiên Không, Địa Kiếp, Kiếp Sát thì sẽ dễ bị trộm cướp, bị hãm hại. Nữ mệnh Đào hoa gặp phải hạn Phục Binh, Địa Kiếp, Thai mà không có sao giải đi cùng như Thanh Long, hóa Khoa thì dễ bị mất trinh tiết, hãm hại.

Quan Phủ: chủ sự quản lý, quan tụng, pháp luật. Tượng của Quan Phủ là quan chức  hình pháp, pháp luật, chốm tòa án, công đường (khác với Quan phù tượng là lệnh bài).