Sao Thất Sát Nhập 12 Cung Trong Tử Vi

0

Nội dung chính [Hiện]

Sao Thất Sát có nhiều ý nghĩa khác nhau khi đóng ở các Cung Mệnh, Phụ, Phúc, Điền.... Tật, Huynh Đệ. Tuy nhiên mỗi vị trí mà sao này đóng đều có ý nghĩa khác nhau khi mệnh ở tại các vị này sẽ có tính cách khác nhau. Dưới đây tử vi đông a chia sẽ kiến thức Sao Thất Sát ở mệnh nhập vào 12 cung sẽ như thế nào.

Thất Sát nhập 12 cung

Thất Sát nhập Mệnh tại Tý, Ngọ

Thất Sát tại Tý và Ngọ đều là vượng, độc tọa, đối cung có Vũ Khúc và Thiên Phủ. Tính cách và lòng tự trọng của người này rất mạnh mẽ, độc lập, nên làm công chức nhà nước.

Nếu hội chiếu với Thiên Hình, Kình Dương và gặp sao tốt, người đó có thể trở thành bác sĩ phẫu thuật hoặc nha sĩ nổi tiếng.

Nếu gặp tứ sát tinh, người này có thể chết yểu hoặc tử trận.

Nếu đồng cung với Lộc Tồn, lại gặp Vũ Khúc, Hóa Lộc, thì có thể làm giám đốc tài chính kinh tế.

Thất Sát nhập cung Đại Tiểu Hạn hoặc cung Lưu Niên, tam phương chắc chắn sẽ có Phá Quân và Tham Lang, vì vậy rất dễ có sự thay đổi lớn trong khoảng thời gian vận trình này. Nhưng nếu Thất Sát nhập hai cung Tý và Ngọ, thì sự biến hóa tương đối nhỏ.

Thất Sát nhập Mệnh tại Sửu, Mùi

Thất Sát tại hai cung Sửu và Mùi đều nhập miếu, nhất định phải đồng cung với Liêm Trinh, mà Thất Sát đều nhập miếu. Người này giỏi quản lý tài chính, yêu thích văn học nghệ thuật, quan tâm đến tiện nghi vật chất. Nếu không thêm tứ sát thì sẽ là “Hùng túc triều viên cách”, người này phú quý và danh tiếng lẫy lừng. Nếu thêm sát tinh, thì vận bình thường, phù hợp với binh nghiệp. Nếu gia hội Vũ Khúc và Phá Quân thì cơ nghiệp tổ tiên sẽ tiêu tan. Nếu kết giao với Dương và Đà, chủ nhân sẽ chết trẻ, đồng cung với Kình Dương sẽ có thị phi. Nếu đồng cung với Hỏa Tinh, người này tất yếu không tránh khỏi mưng mủ lẫn máu. Nếu đồng cung với Hỏa và Linh, nhất định sẽ chết trận. Đặc biệt là Liêm Trinh tại cung Sửu nhập vận, gặp can cung Đại Hạn hoặc can cung Lưu Niên là Bình, lúc này Liêm Trinh Hóa Kị, đồng cung với Thất Sát có khả năng lộ biên mai thi.

Thất Sát tại cung Mùi thủ Mệnh, không có tứ sát tinh, là “Hùng túc triều viên cách”, người này phú quý, danh tiếng vang xa. Nếu có nhiều sao sát tinh là người bình thường.

Người sinh vào tháng 4 hoặc tháng 10 (dù sinh vào năm nào) cũng gặp nhiều may mắn, hoặc sẽ có chuyển biến tốt.

Nữ mệnh, người này có khả năng giải quyết công việc và thành công trong sự nghiệp, nên kết hôn muộn.

Thất Sát nhập Mệnh tại Dần, Thân

Thất Sát tại Dần và Thân đều nhập miếu, độc tọa, đối cung có Tử Vi và Thiên Phủ. Tử Vi là ngôi sao chí tôn trong Nam Bắc Đẩu, và Thiên Phủ là ngôi sao đầu tiên trong Nam Đẩu. Cho nên, nếu như Thất Sát tại Dần, không gặp sát tinh, đây chính là “Thất Sát ngưỡng đẩu cách”, chủ nhân cả đời vất vả, có thể tự mình làm tự mình hưởng, thành tựu huy hoàng. Nếu Thất sát nhập Thân, không gặp sát tinh, đây chính là “Thất Sát triều đẩu cách” người này có cuộc đời phú quý, thịnh vượng. Nếu thêm Phù, Bật, Xương, Khúc thì chính là một vị tướng tài năng. (Chú thích: Thất Sát nhập Dần, Tử Vi và Thiên Phủ nhập Thân, cư ở phía trên, nên gọi là “ngưỡng đẩu”, Thất Sát nhập Thân, Tử Vi và Thiên Phủ nhập Dần, cư ở phía dưới, nên gọi là “triều đẩu”).

Nếu gặp tứ sát tinh, người đó sẽ tử trận.

Nếu là nữ mệnh, sẽ đạt được thành công trong sự nghiệp, nhưng nên chú ý đến vấn đề gia đình. Nếu Thất Sát nhập Mệnh tại Tý và Ngọ nhập cung Đại Hạn, Lưu Niên, thì công việc hoặc môi trường của gia chủ sẽ có những biến động nhỏ trong khoảng thời gian này.

Thất Sát nhập Mệnh tại Mão, Dậu

Thất Sát tại Mão và Dậu là vượng, phải đồng cung với Vũ Khúc. Người này can đảm, mưu lược, nóng nảy và có năng lực, nhưng khi nhỏ tuổi không may mắn. Nếu lại gặp Hỏa Tinh đồng cung thì bị cướp giật của cải tài sản.

Nếu gia hội với Kình Dương, người này vì tiền phải cầm dao. Nếu gặp Lộc Tồn, Hóa Lộc thì người này khá kiêu hãnh đắc ý trên thương trường.

Thất Sát và Vũ Khúc cùng nhập cung Mão tương đối may mắn tốt lành, nếu là nam mệnh, chủ nhân có tham vọng và nên phát triển trong công chức và giới chính trị.

Thất Sát và Vũ Khúc cùng nhập cung Dậu, nếu gặp sát tinh gia hội hoặc Hóa Kị đồng cung, người này sẽ mắc các bệnh về tim mạch, não, thần kinh và các bệnh lý có liên quan.

Đối với nữ mệnh, nếu gặp cát tinh, cung Phu Thê cũng có sao tốt thì sẽ có một cuộc hôn nhân hạnh phúc mỹ mãn.

Thất Sát nhập Mệnh tại Thìn, Tuất

Thất Sát tại Thìn và Tuất đều nhập miếu, độc tọa, đối cung có Liêm Trinh và Thiên Phủ. Đây là người phải trải qua gian khổ suốt cuộc đời, chỉ làm việc chăm chỉ mới có thể thành công.

Nếu có sát tinh gia hội, nhưng nếu có Phù, Bật, Xương, Khúc hoặc Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa đến tương trợ, thì họ sẽ trải qua rất nhiều vất vả, trắc trở sau đó mới đạt được thành tựu. Mặc dù Thất Sát không sợ sát tinh hay sao Hóa Kị, nhưng không thích Liêm Trinh và Hóa Kị trong cung đối diện. Nếu thêm các sao xấu, Lưu Niên và Đại Hạn cung Phu Thê không có cát tinh, sẽ dễ bị xáo trộn về mặt tình cảm trong giai đoạn này.

Nếu Đại Tiểu Hạn của cung Tài Bạch không may mắn, trong khoảng thời gian này (Đại Hạn hoặc Tiểu Hạn) người đó sẽ gặp nhiều trắc trở về tiền bạc.

Nếu Đại Tiểu Hạn của cung Tật Ách không may mắn, trong khoảng thời gian này (Đại Hạn hoặc Tiểu Hạn) người đó sẽ có vấn đề về sức khỏe.

Thất Sát nhập Mệnh tại Tỵ, Hợi

Thất Sát tại Tỵ và Hợi đều là bình, nhất định đồng cung với Tử Vi, vượng. Đây là người kiên cường dũng cảm, làm việc gì cũng quả quyết, tâm chí mạnh mẽ, thích làm ông chủ hoặc là người đứng đầu. Có thể tự lập từ hai bàn tay trắng, quyền thế. Nhưng làm mọi việc dễ theo kiểu đầu voi đuôi chuột, rất thích tham gia ý kiến. Nam mệnh biểu hiện rõ hơn. Người sinh vào các năm Ất, Bính, Mậu, Kỉ có sự nghiệp quân sự xuất sắc, cũng như thành tích trong các công việc văn hóa. Nếu có Hóa Quyền đồng cung, đó sẽ là điềm lành. (Chú ý: Thất sát không có tứ hóa, ở đây là chỉ các sao khác đồng cung Hóa Quyền).

Nữ mệnh thích hợp làm công tác phụ nữ, nếu thêm tứ sát, giống như mỹ ngọc tỳ vết, về sau cũng không tốt. Khi Tử Vi và Thất Sát đồng cung, gặp tứ sát, người này không cao quý, cô độc và bị thương tích. Trường hợp Tử Vi Hóa Quyền (người sinh năm Nhâm, hoặc can cung Lưu Niên và can cung Đại Hạn là Nhâm) ngược lại là cát tường, may mắn, đây là điềm lành.

Lê Quang Lăng (Mệnh Lý Thiên Cơ)