Muốn Xem Tử Vi Giỏi Nhất Định Phải Biết Phương Pháp Luận Giải Này

0

Nội dung chính [Hiện]

Xem lá số tử vi là một trong những phương pháp dựa vào ngày tháng năm sinh, giờ sinh, giới tinh để lập lá số tử vi, dựa vào Thiên Bàn, Địa Bàn, Các cung và các Sao được an theo Giờ, Ngày, Tháng, Năm, giới tính để dự đoán tính cách, tương lai, vận hạn của một con người. Tuy nhiên tất cả đều cần có phương pháp tư duy và phương pháp luận giải. Đúng hay sai là do kiến thức của từng người.

Để luận đoán lá số Tử vi, cần hiểu và ghi nhớ các kiến thức sau đây:

  1. Cấu tạo lá số Tử vi (Thiên bàn, Địa bàn và các Vòng/Nhóm sao);
  2. Thứ tự và mối liên hệ giữa các cung số;
  3. Ý nghĩa của các cung số;
  4. Các kiến thức cơ bản về Âm Dương Ngũ hành;
  5. Các thuật ngữ và khái niệm cơ bản trong Tử vi (Tam hơp, Nhị hơp, Lục hội,…);
  6. Ý nghĩa các Vòng/Nhóm, các sao và mối liên hệ của các sao;
  7. Nắm vững định danh các bộ sao và các nhóm sao có cùng đặc tính (Hỷ tinh, Cát tinh, Sát tinh, Thị phi tinh, Hình tinh, Cô độc tinh, Ám tinh,…);
  8. Ghi nhớ các sao cần gặp, kỵ gặp của các sao và các bộ sao quan trọng (nếu có);
  9. Cung Mệnh và các cung Tam hợp là hoàn cảnh, môi trường tác động. Các cung số còn lại phản ánh quan hệ và những ảnh hưởng (xấu hay tốt) với cung Mệnh;
  10. Khi xem xét cung Mệnh hay các cung số, chính cung là những gì trực tiếp quan sát được từ bên ngoài. Các cung Tam Hợp là những tính cách và cách hành xử không trực tiếp nhìn thấy hoặc được giấu đi;
  11. Nhị hợp và Lục hội giải thích những cái “vì sao”, “tại sao”, “vì ai”, là những gì không tìm thấy ở cung Tam Hợp. Nhị hợp và Lục hội giúp luận đoán Hạn tăng thêm phần chính xác;
  12. Xung chiếu là tương tác từ bên ngoài với cung xem xét. Là những khách quan bên ngoài tác động đến cung xem xét, còn là đối thủ, có khi là quý nhân,… Cung Xung chiếu có thể xấu hoặc tốt tùy thuộc vào ảnh hưởng của các sao hội họp giữa cung xem xét và cung xung chiếu;
  13. Mệnh, Thân, Tài, Quan cho thấy khả năng và kết quả cuối cùng của mỗi người. Kết quả tốt hay xấu, vinh hay nhục,… phụ thuộc vào hệ thống sao hội họp;
  14. Xem xét các cung số đều phải phối hợp với cung Mệnh, có thể thêm cung an Thân và cung Tật Ách;
  15. Khi xét các cung về người (Phụ Mẫu, Huynh Đệ, Phu Thê, Tử Tức, Nô Bộc) cần phân tích, đánh giá mức độ xấu, tốt giữa Mệnh và cung xem xét;
  16. Chính tinh chủ đặc điểm, khả năng (nghiệp), nghề nghiệp; phản ánh qua hình dáng, đặc tính, năng lực và hành vi. Ngoài ra Chính tinh còn chủ về thời cuộc;
  17. Vòng THÁI TUẾ và các sao Địa Chi để xem xét về tính cách (thái độ, quan điểm, lập trường) và hoàn cảnh, phản ánh qua tính tình, tâm trạng, môi trường, điều kiện phát triển và thời vận;
  18. Vòng LỘC TỒN và các sao Thiên Can chủ tư cách, tình trạng và xu hướng của con người, phản ánh qua tâm tư, tình cảm,… tình hình,… phúc lộc… đặc điểm nghề, công việc,… năng khiếu;
  19. Vòng LỘC TỒN và các sao Thiên Can là tác nhân làm cho Vòng THÁI TUẾ và các sao Địa Chi bộc lộ hoặc cụ thể một hành động, sự việc nào đó. Địa Chi như phần nền còn Thiên Can là đối tượng, công cụ tương tác;
  20. Nhóm các sao Địa Chi kết hợp với nhóm các sao Thiên Can cho biết danh dự, nhân phẩm, phúc thọ của một con người;
  21. Các sao Đặc biệt và Ảnh hưởng (an theo Ngày Tháng Giờ) có tác dụng định hướng, tạo ra biến động và đánh giá thành công hay thất bại của lá số;
  22. Vòng TRƯỜNG SINH chủ vòng đời, nếp sống, sức khỏe; phản ánh qua thể chất, tư duy, sự minh mẫn và thông tuệ của con người từ khi sinh ra đến khi mất hẳn, tuyệt hẳn và quay lại một chu kỳ phát triển mới,…;
  23. Chính tinh, vòng THÁI TUẾ và các Địa Chi, vòng LỘC TỒN và các sao Thiên Can, vòng TRƯỜNG SINH, các sao Ảnh hưởng, cung an Thân đặc biệt là các nhóm sao trong Tử vi (Cát tinh, Tứ Hóa, Hung Sát Tinh, Hình tinh, Thị phi tinh, Ám tinh,…) là đáp số cuối cùng để đánh giá nhân cách, bản chất, điều kiện và kết quả của mỗi người,…;
  24. Muốn xem thành công của một người, cần đánh giá tổng thể lá số. Đặc biệt là các cường cung, quan trong nhất là ba cung Mệnh Tài Quan;
  25. Đánh giá về công việc cần phối hợp Mệnh Thân và Quan Lộc. Có thể tìm thấy nghề nghiệp ở các cung Mệnh, Tài, Quan, Di, thậm chí là cung Tật Ách, Điền Trạch;
  26. Muốn xem về Tài Lộc cần lưu ý Mệnh, cung an Thân và hai cung Tài Bạch và Điền Trạch. Quan tâm đến bộ Song Lộc và các sao tài lộc, tài sản như VŨ KHÚC, THIÊN PHỦ, THIÊN LƯƠNG, THÁI ÂM. Các sao kể trên đóng tại các cường cung (Mệnh Tài Quan hay Phúc Di Phối và Điền) được xem là hay;
  27. Đánh giá về Tình cảm gia đạo cần Phối hợp cung Mệnh với cung Phối. Ngoài cần quan tâm tới hai sao THIÊN TƯỚNG và TƯỚNG QUÂN để phối hợp và quyết đoán;
  28. Giai đoạn, Đại Tiểu hạn và Niên Hạn là những hoàn cảnh, phản ứng của Mệnh Thân trong quá trình vận hành của cuộc đời. Cần phối hợp giữa Chính tinh, nhóm sao an theo Địa Chi, nhóm sao an theo Thiên Can, các sao đặc biệt và các sao Ảnh hưởng để xem xét và đánh giá;
  29. Bàng Cát tinh, Tứ hóa và Hung Sát tinh, KỴ HÌNH, Hình tinh, Thị Phi tinh, Ám tinh, TUẦN TRIỆT là đáp số cuối cùng để đánh giá tổng thế lá số.
  30. Ngoài ghi nhớ các kiến thức kể trên, an lá số trên bàn tay là điều kiện bắt buộc với người nghiên cứu Tử vi;

Đánh giá tính cách, khả năng

Cần hiểu được lý tính và mối liên hệ giữa các sao. Ghi nhớ phần cần gặp và kỵ gặp với mỗi sao và các bộ sao quan trọng (nếu có). Đặc biệt quan tâm tới các bộ sao gây phá cách, phản tác dụng như KHÔNG KIẾP, HỎA LINH, KỴ HÌNH, TUẦN, TRIỆT đặc biệt bộ Tam Không… Ngoài ra cần ghi nhớ những kiến thức sau đây:

Lấy Vòng THÁI TUẾ và các sao Địa Chi làm nòng cốt để xem xét;

Đánh giá tính chất của Chính tinh, với tính cách như (1) thì Chính tinh được thể hiện ra sao;

Lấy LỘC TỒN và các sao Thiên Can để đánh giá tư cách, tình trạng và xu hướng của con người (tâm tư, tình cảm,… tình hình,… phúc lộc… đặc điểm nghề, công việc,… năng khiếu);

Các sao Đặc biệt và  Ảnh hưởng (sao Ngày, Tháng, Giờ) có tác dụng định hướng và là đáp số cuối cùng để đánh giá Mệnh cung. Trong đó, Cát tinh, Quý tinh, Văn Tinh, Trợ giúp Tam Hóa,… để đánh giá trình độ, lợi thế, mức độ thành công. Hung Sát tinh, KỴ HÌNH, Hình tinh, Thị phi tinh, Ám tinh, Cô độc tinh,… phản ánh khó khăn, bất lợi hoặc Tai Ách Họa Hoạn Nạn (nếu có);

Vòng TRƯỜNG SINH cho biết thể chất, tư duy, sự minh mẫn và thông tuệ của con người;

Chính cung là những gì trực tiếp quan sát được từ bên ngoài. Các cung Tam Hợp là những tính cách và cách hành xử không trực tiếp thấy được hoặc được giấu đi;

Xung chiếu là tương tác từ bên ngoài với cung xem xét. Là những khách quan bên ngoài tác động đến cung xem xét, còn là đối thủ, có khi là quý nhân,… Cung Xung chiếu có thể xấu hoặc tốt tùy thuộc vào ảnh hưởng của các sao hội họp giữa cung xem xét và cung xung chiếu;

Nhị hợp và Lục hội giải thích những cái “vì sao”, “tại sao”, “vì ai”, là những gì không tìm thấy ở cung Tam Hợp. Nhị hợp và Lục hội giúp luận đoán Hạn tăng thêm phần chính xác;

Đánh giá hoàn cảnh

Phối hợp giữa Mệnh, Thân, Giai đoạn, Đại Hạn và các cường cung để đánh giá. Cần ghi nhớ “Mệnh chủ Thời, Thân chủ Thế”, Giai đoạn, Đại Tiểu hạn và Niên Hạn là những hoàn cảnh, phản ứng của Mệnh Thân trong quá trình vận hành của cuộc đời.

Cần hiểu được lý tính và mối liên hệ giữa các sao. Ghi nhớ phần cần gặp và kỵ gặp với mỗi sao và các bộ sao quan trọng (nếu có). Đặc biệt quan tâm tới các bộ sao gây phá cách, phản tác dụng như KHÔNG KIẾP, HỎA LINH, KỴ HÌNH, TUẦN, TRIỆT đặc biệt bộ Tam Không…

Vòng THÁI TUẾ và các sao Địa Chi kết hợp với Mệnh, Thân, Tài, Quan để xem xét hoàn cảnh và các lợi thế (điều kiện) phát triển. Các cung Nhị hợp và Lục hội có ảnh hưởng và chi phối trực tiếp tới cung Mệnh,Thân.

Cần xét Bàng tinh đi kèm để đánh giá hoàn cảnh và điều kiện phát triển. Mệnh không hay nhưng Thân tốt thì hoàn cảnh vẫn tốt. Ngược lại Mệnh tốt nhưng Thân không tốt chưa hẳn đã hay (có tài, có trình độ nhưng không gặp thời).

Kết hợp cung an Thân và hai cung Tam hợp để đánh giá và xem điều kiện hoặc lợi thế (Mệnh chủ Thời, Thân chủ Thế).

Mệnh Thân Tài Quan được Bàng Cát tinh tốt đẹp đặc biệt Văn tinh, Tam Hóa (KHOA QUYỀN LỘC) tất được nuôi dưỡng, định hướng trong môi trường tốt, là người tài năng, có trình độ, khả năng vượt trội hơn người, có nền tảng tốt để thành công,… Ngoài ra Mệnh, Thân và các cường cung (Tài, Quan, Phúc, Di, Phối) có các sao Tài Lộc, cuộc đời ít phải suy nghĩ chuyện tiền bạc hoặc không lo khó khăn, thiếu thốn (có người giúp đỡ).

Giai đoạn hoặc Đại Hạn nào được nhiều Cát tinh tốt đẹp cho thấy thành công ở Giai đoạn hay Đaj Vận đó. Phối hợp Giai đoạn và Đại Vận với Mệnh Thân Hạn để có kết luận phù hợp tương ứng.

Nhận Định Nghề nghiệp

Cần hiểu được lý tính và mối liên hệ giữa các sao. Ghi nhớ phần cần gặp và kỵ gặp với mỗi sao và các bộ sao quan trọng (nếu có). Đặc biệt quan tâm tới các bộ sao gây phá cách, phản tác dụng như KHÔNG KIẾP, HỎA LINH, KỴ HÌNH, TUẦN, TRIỆT đặc biệt bộ Tam Không…

Việc xem về nghề nghiêp, công việc rất phức tạp, ngày xưa chỉ có một số ngành nghề cơ bản. Thời nay nhiều ngành nghề và công việc khác nhau. Việc xác định một nghề cụ thể trên lá số rất khó. Chỉ có thể đưa ra tính chất, xu hướng và đặc tính của nghề nghiệp hay công việc. Từ tính chất, xu hướng và đặc tính của nghề nghiệp, công việc sẽ có những lựa chọn để phù hợp với trình độ, điều kiện và khả năng của mỗi người. Có thể tìm thấy nghề nghiệp ở các cung Mệnh, Tài, Quan, Di thậm chí là cung Tật Ách, Điền Trạch.

Cần phối hợp Mệnh Thân và Quan Lộc để đánh giá. Quan Lộc là gốc để phản chiếu mức độ thành công, thuận lợi hoặc khó khăn của công việc, công danh, sự nghiệp còn phản ánh mối quan hệ công việc. Quan Lộc tốt đẹp, dù công việc phản ánh ở đâu đều sẽ tốt đẹp dù tại đó bị nhiều sao bất lợi hội họp (khó khăn nhưng vẫn có kết quả tốt đẹp). Nếu Quan Lộc không tốt, công việc ở các cung khác dù có tốt đẹp cũng khó toại ý. Trường hợp xấu dễ gặp Tai Ách Họa Hoạn Nạn thậm chí “Sinh nghề tử nghiệp” nếu tại đây tụ tập nhiều sao xấu.

Cung Quan Lộc cần được nhiều bàng Cát tinh tốt đẹp, Tam Hóa hội họp. Đặc biệt các sao thuộc nhóm “Quý tinh”, “May mắn”, “Trợ giúp giúp đỡ”, “Văn tinh”, “Hỷ tinh”, “Quan trọng”, “Lãnh đạo”, “Khéo giỏi”, “Tài Lộc” để có ảnh hưởng tốt cho cung Mệnh.,… và xa dời “Hung Sát tinh”, KỴ HÌNH, “Hình tinh”, “Thị phi tinh”, “Ám tinh”, “Sai lầm tội lỗi”,… mới tốt đẹp.

Khi xem về nghề cần lưu ý những nguyên tắc sau đây:

Vòng THÁI TUẾ và các sao Địa Chi đánh giá hoàn cảnh và thái độ trong công việc;

Vòng LỘC TỒN và các sao Thiên Can đưa ra các đặc tính, xu hướng của nghề, công việc;

Dùng Chính tinh (Khả năng, Nghiệp) để xem xét Ngành và Nghiệp;

Dùng các Văn tinh để xem xét về trình độ hoặc các công việc đặc biệt (văn chương, nghệ thuật, ăn nói, viết lách,...);

Xem xét Mệnh Thân Tài Quan để đánh giá xu hướng và các lợi thế từ đó quyết đoán cho nghề nghiệp, công việc, trong đó: xem cung Mệnh để đánh giá khả năng (Nghiệp). Xem cung Thân để đánh giá lợi thế. Xem Quan Lộc để đánh giá mức độ thành công, thuận lợi hoặc khó khăn của công việc, công danh, sự nghiệp;

Các sao Đặc biệt và Ảnh hưởng (an theo Ngày, Tháng, Giờ) có tác dụng định hướng, tạo ra biến động và đánh giá mức độ thuận lợi, khó khăn và thành công hay thất bại của công việc, nghề nghiệp. 

Đánh Giá Tài lộc

Xét Tam hợp Mệnh, cung an Thân và hai cung Tài Bạch và Điền Trạch để quyết đoán điều kiện về tiền bạc và tài sản.

Muốn biết một người có điều kiện hay không cần phối hợp cung Mệnh với cung Tài Bạch và Điền Trạch. Đặc biệt quan tâm tới bộ Song Lộc và các sao tài lộc, tài sản như VŨ KHÚC, THIÊN PHỦ, THIÊN LƯƠNG, THÁI ÂM. Các sao kể trên đóng tại các cường cung (Mệnh Tài Quan hay Phúc Di Phối và Điền) cũng được xem là hay. Mệnh Thân Tài Điền được bộ song Lộc hội họp, lại được một trong số các Chính tinh kể trên được xem là hay.

Các cung Nhị hợp và Lục hội với các cung Mệnh Thân Tài Điền làm tăng thêm phần chính xác khi luận đoán. Một số bộ sao liên quan đến LỘC TỒN và HÓA LỘC tốt như: Minh Lộc Ám Lộc (một sao chính cung và một sao Nhị hợp hoặc Lục hội), Minh Khoa Lộc Ám (HÓA KHOA chính cung có HÓA LỘC hoặc LỘC TỒN Nhị hợp hoặc Lục hội), Song Lộc (Mệnh Thân Tài Điền được LỘC TỒN và HÓA LỘC hội họi).

Các sao Đặc biệt và  Ảnh hưởng (an theo Ngày, Tháng, Giờ) là đáp số cuối cùng để đánh giá mức độ giàu sang, vinh hay nhục vì tiền bạc, sản nghiệp của mỗi người.

Tai Ách và Bệnh lý

Tai Ách và Bệnh lý được phản ánh qua cung Tật Ách.

Xem về Bệnh Lý cần đánh giá như sau

Chính tính cho biết các bệnh lý liên quan đến các bộ phận hay chức năng trong cơ thể;

Vòng THÁI TUẾ và các sao Địa Chi cho biết môi trường hình thành bệnh lý;

Vòng LỘC TỒN và các sao Thiên Can cho biết xu hướng, quy luật phát triển bệnh lý;

Vòng TRƯỜNG Sinh cho biết thể trạng mức độ nguy hiểm khi phát sinh đau yếu, bệnh tật.

Ngoài ra đặc biệt lưu ý tới bộ DIÊU Y, BỆNH PHÙ và THIÊN HƯ.

Mệnh, Thân, Tật có các sao DIÊU Y, BỆNH PHÙ và THIÊN HƯ thì không tốt cho sức khỏe và yếu tố bệnh lý. Ba ngôi sao này đi với bộ phận nào sẽ gây hại với bộ phận đó. Nếu đóng tại Mệnh Thân Tật hoặc Hạn đều bất lợi cho sức khỏe, bệnh lý. Càng bất lợi và nổi bật khi có sao kích hoạt.

Nếu Mệnh, Thân, Tật không có DIÊU Y, BỆNH PHÙ và THIÊN HƯ nhưng lại thấy ở Đại Hạn hoặc Tiểu Hạn cũng là dấu hiệu không tốt cho sức khỏe, bệnh lý. Các sao này đi với Hung Sát tinh, KỴ HÌNH, Ám tinh, dễ mắc các Bệnh nan y, ác bệnh.

Xem về Tai Ách cần lưu ý

Cần phối hợp giữa Mệnh và Ách để đánh giá. Ách là những gì không vay nhưng phải trả, không muốn nhưng lại bị. Ách là nơi ghi nhận Nghiệp do Mệnh gây ra. Các trường hợp Mệnh ở thế Nhị hợp hay Lục hội với Ách càng nổi bật với hai chữ Nghiệp - Ách.

Đừng lầm tưởng Ách lúc nào cũng xấu, cá biệt mang đến may mắn và an toàn nếu cung số này tốt đẹp (Vô ưu họa ách, chiến thắng, vượt qua Tai Ách Bệnh Tật).

Cần nắm được lý tính của Chính tinh (chủ Nghiệp), hệ thống Bàng tinh, các sao cần gặp và kỵ gặp. Đặc biệt quan tâm tới các bộ sao gây phá cách phản tác dụng như KHÔNG KIẾP, HỎA LINH, KỴ HÌNH,...

Lưu ý các bộ sao liên quan đến Tai Kiếp Họa Hoạn Nạn, Kiện cáo, Thị Phi, Bắt bớ, Phạm pháp,... để xem xét mức độ nặng nhẹ của Ách.

Tính chất về giải họa

Cần hiểu được lý tính và mối liên hệ giữa các sao. Ghi nhớ phần cần gặp và kỵ gặp với mỗi sao và các bộ sao quan trọng (nếu có).

Tính chất giải họa khó định lượng, chỉ mang tính chất định tính tương đối. Ngoài Mệnh và Thân, hai cung Phúc và Tật có vai trò lớn quyết định tính giải hạn. Về thể trạng, sức khỏe cần lưu ý tới vòng TRƯỜNG SINH. Mệnh Thân không tốt đồng thời hai cung Phúc Đức và Tật Ách xấu thì càng bất lợi, Tai Ách khó tránh, Họa Nạn khó lường, trường hợp xấu dễ yểu vong.

Các cung Mệnh, an Thân, Phúc Đức, Tật Ách và Hạn (Đai Tiểu Hạn và Niên Hạn) cần các sao thuộc nhóm “May mắn”, “Trợ giúp giúp đỡ”, “Phúc tinh”, “Thọ tinh”, “Điều chỉnh định hướng”… để có ảnh hưởng tốt cho cung Mệnh Thân Tật và giải trừ Tai Tật Ách Họa Hoạn Nạn. Ngoài ra Mệnh, Thân, Tật, Hạn cần Bàng Cát tinh tốt đẹp, xa dời Hung Sát tinh, KỴ HÌNH, Ám tinh và các các nhóm sao bất lợi mới tốt.

Các trường hợp cần lưu ý:

Các cung Mệnh Thân Phúc Đức Tật Ach và Hạn đại kỵ Tam không (đổ vỡ, bất hạnh, yểu vong), KỴ HÌNH (vi phạm, phạm pháp, hình khắc), Tam Ám (mê muội, sa ngã, ám tật);

Phúc Đức tối kỵ TRIỆT, KHÔNG, KIẾP đặc biệt trường hợp cung an Thân lại cứ tại Phúc;

Tật Ách cần TUẦN TRIỆT để được phòng trừ Họa Ách Bệnh Tật tuy nhiên khó tránh bất lợi với các Chính tinh sợ TUẦN TRIỆT đặc biệt với Chính tinh sợ TRIỆT.

Ngoài ra Mệnh Thân Phúc Tật Hạn còn kỵ các sao “Hình tinh”, “Thị phi tinh”, “Cô độc tinh”, “Ly tán”, “Sai lầm tội lỗi” gây bất lợi cho tình cảm và tai ách.

Xem xét tổng hợp

Xem xét toàn bộ các sao trên lá số đặc biệt với Chính tinh. Cần lưu ý tất cả các sao trên lá số Tử Vi của ai, đều là của người đó. Ví dụ;: TỬ VI đóng tại Mệnh hay các cung số khác luôn chủ “Công danh, sự nghiệp”, “gánh vác, cáng đáng, trách nhiệm”, “đùm bọc”... trong cơ thể chủ “con tim”; THIÊN TƯỚNG dù đóng ở đâu cũng phản ánh khả năng “tương trợ”, “giúp đỡ”, “tình cảm”, “kết nối”, “hợp tác”… trong cơ thể chủ “khuôn măt”; CỰ MÔN tại đâu cũng chủ khả năng “ăn nói”, “cự cãi”, “biện luận”…, trong cơ thể chủ “cái miệng”, động tác chủ “sờ, sờ mó”; THIÊN PHỦ đóng ở đâu cũng chủ “đùm bọc”, “che chở”, “bảo trợ”, “phê phán”,… trong cơ thể chủ lục phủ ngũ tạng; THIÊN ĐỒNG chủ “Phúc”, “sáng tạo”, “bắt chước”, “phúc đáp”… trong cơ thể là cái bụng hay con ngươi; THAM LANG chủ “tham vọng” và “ham muốn” (nói chung), “tìm kiếm”, “tìm tòi”, “nghiên cứu”,… trong cơ thể chủ “cái mũi”; THIÊN CƠ chủ “thiện”, “cật vấn”, “tư vấn”, “hỏi”, “thời cơ”, “cơ hội” còn chủ “cơ thể” nói chung; THIÊN MÃ chủ “tay chân”, “phương tiện đi lại”, “vật dụng gia dụng”; THIÊN KHÔI chủ “đầu”; THIÊN VIỆT chủ “vai”; PHÁ TOÁI chủ “họng, yết hầu”; PHI LIÊM chủ “ông, tóc”,…;

Chính tinh nằm tại Mệnh là cái Nghiệp phải mang. Ví dụ khi CỰ MÔN tại Mệnh thì cái nghiệp liên quan đến ăn nói, cự cãi, biện luận và cuộc đời gắn liền với các chữ Ly, Xa, Cự, Cãi,… THIÊN PHỦ liên quan đến cái Nghiệp quản lý, phê phán, bảo trợ, bao bọc (như bao che, bao bọc, bao gái,…)… Nếu không nằm tại Mệnh, nhìn các sao để đánh giá khả năng, cách thể hiện thế, bộc lộ ra sao;

Cần nắm được lý tính các sao, các bộ sao, các sao cần gặp và kỵ gặp để có suy luận về tính chất đó.

Ví dụ: lá số có sao THIÊN LƯƠNG nằm tại cung Điền Trạch. Ngôi sao này không bị phá cách bởi HỎA LINH, KHÔNG KIẾP, KỴ HÌNH ta nói người đó có ngôi sao may mắn tốt, nghĩa là họ may mắn hơn những người có ngôi sao THIÊN LƯƠNG bị phá cách. Ở đấy lại có THIÊN VIỆT (chủ phát) nên cuộc đời luôn có những may mắn bất ngờ,… Tìm thêm các ý nghĩa khác để suy đoán về ngôi sao này.

Tương tự ta vận dụng các ý nghĩa của tất cả các sao (Chính tinh) để suy luận về các mặt trong một con người khi xem xét 1 lá số cụ thể.

Xem các cung số còn lại trong Tử vi

Nhớ và hiểu được các kiến thức cơ bản để có cơ sở luận đoán;

Hiểu được ý nghĩa của các cung số trong Tử vi;

Hiểu được lý tính của các sao, các bộ sao quan trọng, các sao cần gặp và kỵ gặp. Đặc biệt quan tâm tới các bộ sao gây phá cách như KHÔNG KIẾP, HỎA LINH, KỴ HÌNH, TRIỆT,…;

Xem cung số nào cũng phải phối hợp giữa Mệnh, Thân để giải đoán. Phân loại và ghi nhớ các bộ và nhóm sao để quyết đoán;

Nhị hợp và Lục hội là các cung gián tiếp gây ảnh hưởng. Dù muốn hay không muốn, cuộc đời khó tách dời với các cung ở hai thế này; 

Xét mối quan hệ cần đánh giá cung Mệnh, Thân với cung xem xét;

Các sao Cát tinh, Văn Tinh, Tứ Hóa, Hung Sát tinh, KỴ HÌNH, TUẦN TRIỆT, Thị phi tinh, Hình tinh, Ám tinh,… là đáp số cuối cùng đánh giá xấu hay tốt, vinh quang hay tủi nhục,… giữa Mệnh và các cung xem xét.

Đánh giá giai đoạn

Giai đoan là hoàn cảnh tác động lên ta (Mệnh, Thân, Tật,…) ở các dải độ tuổi khác nhau của cuộc đời (Tiểu nhị, Thanh Niên, Trung niên, Cao niên).

Để xem xét về Giai đoạn, cần nắm vững các kiến thức cơ bản của Tử vi. Nhớ các thế sao cơ bản trong Tử Vi, các ý nghĩa cơ bản của các sao đặc biệt là các phần cần gặp, kỵ gặp.

Việc nghiên cứu và vận dụng lý thuyết về Giai đoạn giúp ta hiểu và lý giải được nhiều sự việc của cuộc đời không xuất hiện tại Mệnh, Thân, Đại Tiểu hạn và Niên hạn. Khi nhìn vào Giai đoạn sẽ xem xét, đánh giá được hoàn cảnh sống của con người trước khi bước vào Đại Vận thứ 2 (Đại Vận thứ nhất tại Mệnh không xem xét được). Đánh giá được mức độ thuận lợi hay khó khăn ở các Giai đoạn phát triển trong cuộc đời.

Cách Xem Vận Hạn

Lưu ý chung về Hạn

Khi xét Hạn luôn lấy Mệnh, Thân, Tài, Quan và Tật Ách làm gốc. Dù Đại Vận, Tiểu Vận hay Niên Vận thì các tính chất của Mệnh, Thân, Tài, Quan, Tật không thay đổi. Có chăng chỉ thay đổi cách nhìn mà thôi.

Cung nhập Hạn (Đại Tiểu Hạn, Niên hạn hay Nguyệt hạn,…) là cung số phải bận tâm, chịu sự chi phối. Tuy nhiên, không chỉ cung nhập Hạn, các cung số còn lại cũng được xem xét và đánh giá dựa trên hệ thống sao lưu động (Phi tinh) của năm xem hạn.

Cần phân định được các bộ, nhóm sao cơ bản trong Tử Vi để xem xét Hạn. Khi 2 bộ sao cùng đặc tính gặp nhau, làm nổi bật sự việc liên quan đến tính chất của bộ sao đó.

Phương pháp xem Đại Hạn

Đại Vận hay Đại Hạn là hoàn cảnh tác động trong 10 năm tương ứng ở mỗi Đại Vận.

Chớ lầm tưởng Đại Vận khác nhau thì Mệnh Thân Tật… cũng thay đổi theo. Dủ ở hoàn cảnh nào, vẫn là con người đó, tính cách đó, nghề nghiệp đó, tai Ách đó,… nhưng ở hoàn cảnh khác nhau (Đại vận) mà thôi. Dù ở Đại Vận nào, vẫn phải là ta chứ không thay đổi thành người khác,… Quan trọng hoàn cảnh mới đó gây ra những ảnh hưởng thế nào mà thôi.

Tôi (Mệnh, Thân, Tật,…) sinh ra ở Hà Nội. Tôi theo gia đình vào sinh sống ở Sài Gòn, học Đại Học ở Nha Trang và từng làm việc ở Huế, Đà Nẵng. Như vậy Sài Gòn, Nha Trang, Huế hay Đà Nẵng là những hoàn cảnh, môi trường khác nhau (Đại Hạn). Khi tới những nơi đó, tôi vẫn vậy, vẫn là tôi; dù đến Sài Gòn, Nha Trang, Huế hay Đà Nẵng thì tính cách, kiến thức, tri thức, nghiệp vụ,… không thay đổi. Có chăng đến đấy có thêm gì, mất gì, sợ gì,… mà thôi.

Sài Gòn điều kiện tốt, môi trường tốt  (hoàn cảnh tốt) nhưng lại phải đến vùng sâu, vũng xa, mọi thứ đều khó khăn, thiếu thốn (hoàn cảnh khắc nghiệt).

Đại Vận xấu hoặc tốt tùy thuộc vào các Sao, bộ Sao có phù hợp với các cách cục ở Mệnh Thân hay không. Cần ghi nhớ, hiểu được lý tính các sao, các bộ sao quan trọng, các sao cần gặp và kỵ gặp với mỗi sao, bộ sao để có cơ sở quyết đoán.

Cần ghi nhớ các nhóm sao trong Tử Vi để quyết đoán. Mệnh và Đại hạn có các nhóm sao, bộ sao cùng tính chất tất phát sinh sự kiện liên quan đến nhóm hay bộ sao đó.

Bàng Cát tinh, Văn Tinh, Tứ Hóa, Hung Sát tinh, KỴ HÌNH, TUẦN TRIỆT, Thị phi tinh, Hình tinh, Ám tinh,… là đáp số cuối cùng đánh giá kết quả của Đại Vận.

Sao lưu động hàng năm có ảnh hưởng rất lớn đối với Đại Hạn của năm xem xét. Xem mục tiếp theo dưới đây để hiểu rõ về sao lưu động hàng năm,…

Phương pháp xem Tiểu Hạn, Nguyệt Hạn và Thời Hạn

Để xem xét Tiểu Hạn, Nguyệt Hạn, Thời Hạn cần lưu các sao lưu động.

Tất cả các sao được an trực tiếp từ Thiên Can, Địa Chị đều lưu được (59 sao) cho phần xem Tiểu Hạn. Khi xem xét đến Nguyệt Hạn ta lưu thêm các sao Tháng (5 sao). Xem xét đến Nhật Hạn Lưu thêm các sao an theo Ngày và Tháng (2 sao) xem đến thời hạn lưu thêm các sao Giờ và các sao an theo Ngày và Giờ (11 sao). Tương ứng với 60 Hoa giáp ta sẽ an được 120 Bản đồ phi tinh cho 02 giới.

Sau khi an toàn bộ các sao lưu động của Năm hoặc Tháng hoặc Ngày hoặc Giờ ta coi bản đồ các sao này như lá số thứ hai. Kết hơp giữa lá số cố định với lá số Phi tinh lưu động để xem xét. Quan tâm tới tính kết bộ, kết bè giữa các sao. Cần phân định các nhóm sao trong Tử Vi để quyết đoán. Đặc biệt là các sao và nhóm sao Kỵ nhau. Quan tâm tới Tứ Hóa của năm để quyết đoán ảnh hưởng tốt đẹp hay kết quả của 1 năm lên các cung số.

Phương pháp xem Tiểu Hạn

Tiểu Vận hay Tiểu Hạn là hoàn cảnh ta phải đối mặt trong năm xem xét bất kỳ của 60 hoa giáp.

Nếu coi Đại Vận là quãng đường thì Tiểu vận là đoạn đường trong quãng đường cần đi đó. Tiểu hạn xấu, tốt tùy thuộc vào cách cục cố định của lá số và Phi tinh lưu động tại năm xem xét.

Tiểu hạn được hiểu như ý nghĩa của Đại Hạn, tuy nhiên phương pháp luận đoán lại chủ yếu dựa vào lưu Phi tinh của năm xem xét.

Liên tưởng tới các phương trình phản ứng Hóa học có sử dụng chất xúc tác để gây phản ứng; sao Lưu động như chất xúc tác để đánh thức các sao cố định. Ví dụ một cung có TRIỆT cố định, đến năm có lưu TRIỆT vào cung đó, ý nghĩa của TRIỆT được phát tác. Một người muốn thay đổi, cần có các sao, bộ sao lưu động chủ thay đổi hội về cung cần thay đổi… Cung có Tai, Ách, Họa, Nạn gặp các sao kịch hoạt tất tác họa. Năm nào có KHÔI VIỆT (đặc biệt là VIỆT) lưu vào cung Tật là xấu,… muốn làm gì đó, ngôi sao “Khởi sự” phải được đánh thức,… mọi vấn đề khác cũng hiểu như vậy.

Ngoài hiểu được lý tinh của các sao, các bộ sao, cần phân định được các hạn; tình cảm (yêu, phản, chia tay, lập gia đạo,….), tang chế, chuyển động, nhà đất, công việc, sinh con, bệnh tật, kiện cáo, bắt bớ, tai nạn, hỏa hoạn… để xem xét luận đoán. Cần nhớ một số cách cục đặc biệt để luận đoán như bộ THÂT SÁT BÁCH HỔ, ĐÀO HOA TANG MÔN, HỒNG LOAN BẠCH HỔ,… để quyết đoán nhanh về tính chất phức tạp không thuận lợi tại cung số có bộ sao này lưu vào.

Về cơ bản cung số nào có Hỷ tinh lưu vào tất ở đó có vui mừng; cung số nào có LỘC lưu vào cung đó có lợi về tài lộc; cung số nào có BỆNH PHÙ lưu vào liên quan đến ốm đau, bệnh tật, lo lắng suy nhược…

Bàng Cát tinh, Tứ Hóa và Hung Sát tinh, KỴ HÌNH, TUẦN TRIỆT và các nhóm sao Thị phi tinh, Hình tinh, Ám tinh,… là đáp số cuối cùng đánh giá kết quả của Tiểu Vận.

Phương pháp xem Nguyệt Hạn và Thời Hạn

Nguyệt vận và thời vận,… được hiểu như giống Đại Tiểu vận.

Vẫn sử dụng Phi Tinh lưu động, ứng với các Tháng, Ngày, Giờ luôn có cả Can Chi. Cũng giống như xem Tiểu Hạn ứng với Can Chi của Tháng, Ngày, Giờ nào dùng Phi tinh tương ứng.

Khi xem đến Tháng, Ngày, giờ ngoài tính chất kết bộ của các sao thì các ngôi sao đơn lẻ rất quan trọng. Dùng bộ KHÔI VIỆT để kích hoạt ý nghĩa các sao và kết hợp với tính chất kết bè, bộ để luận đoán.

Ví dụ THIÊN ĐỒNG (nằm bất cứ ở đâu) thấy lưu VIỆT của ngày, hôm đó  dễ có việc liên quan đến chữ “Phúc”,… Cần hiểu các ý nghĩa của sao để xem xét.

Cần nắm được các ý nghĩa cơ bản, quan trọng của các sao, bộ sao để quyết đoán sự việc, hiện tượng.

Bàng Cát tinh, Tứ Hóa và Hung Sát tinh, KỴ HÌNH, TUẦN TRIỆT và các nhóm sao Thị phi tinh, Hình tinh, Ám tinh,… là đáp số cuối cùng đánh giá.

Phương pháp xem Niên Hạn

Niên Hạn hay Niên Vận là năm xem xét tương ứng với tuổi. Niên hạn cho ta biết cách ứng xử của bản thân tại năm xem xét.

Nếu Đại Tiểu hạn là hoàn cảnh tác động (khách quan, bị động) thì Niên hạn là phản ứng của bản thân tại năm xem xét đó (chủ động).

Để hiểu rõ về Niên Hạn, ta có ví dụ sau: những năm gần đây tôi làm gì cũng thuận lợi, gặp nhiều may mắn, có nhiều cơ hội tốt đến với tôi,… (Đại Vận). Năm trước, là năm tốt với tôi, mọi việc thuận lợi, gặp được quý nhân trợ giúp và nâng đỡ (Tiểu hạn). Nhận thấy được lợi thế, trong năm đó, tôi đã chủ động mở rộng kinh doanh (Niên Hạn). Vì có được nhiều lợi thế (Đại Vận, Tiểu Vận) và quyết đoán của bản thân (Mệnh Hạn, Niên Hạn) tôi đạt được một số thành quả tốt đẹp…

Mệnh phản ánh là ngươi có địa vị. Cần một Đại Vận có hoàn cảnh thuận lợi. Thêm một Tiểu Vận tốt đẹp nhưng Niên hạn cần các sao, nhóm sao có lợi cho Địa vị mới hay. Cái địa vị đó do mình quyết định mới là thực quyền. Trường hợp có Địa vị nhưng lại không do mình quyết định thì cũng chỉ là con rối bị giật dây mà thôi.

Đại Tiểu hạn có ảnh hưởng rất lớn với Niên hạn. Phải phối hợp Niên hạn với Đại Tiểu hạn mới đánh giá được mực độ tốt xấu của năm xem xét;

Trường hợp Đại Hạn tốt, Tiểu Hạn dù tốt hay xấu mà Niên hạn tốt vẫn toại ý. Đại hạn tốt, Tiểu Hạn dù tốt hay xấu mà Niên hạn không tốt cũng khó tận dụng được các lợi thế từ Đại Tiểu hạn;

Trường hợp Đại hạn không tốt, Tiểu hạn dù tốt hay xấu thì Niên hạn có tốt cũng không toại ý. Cũng trường hợp này, Tiểu hạn xấu, Niên hạn cũng xấu báo hiệu một năm khó khăn, đổ vỡ, thất bại,… xấu còn ảnh hưởng tới tính thọ yểu của bản thân.

Niên Hạn là yếu tố quan trọng trong phép đoán hạn. Quyết định việc có tận dụng được những điểm mạnh hay có khả năng vượt qua những khó khăn từ Đại Tiểu Vận hay không. Việc phân chia các nhóm sao, bộ sao, các sao cần cặp và kỵ gặp với mỗi sao rất quan trọng. Đặc biệt Mệnh và Niên hạn có các sao, bộ sao cùng nhóm thì càng làm nổi bật cho cung Mệnh ở năm đó.

Niên hạn còn là cung Mệnh thứ 2. Nói cách khác, Đại Tiểu hạn là môi trường, hoàn cảnh tương tác lên cung Mệnh (xấu hoặc tốt), Niên hạn có tác dụng phản ánh hoặc làm nổi bật cho cung Mệnh …

Bàng Cát tinh, Tứ Hóa và Hung Sát tinh, KỴ HÌNH, TUẦN TRIỆT và các nhóm sao Thị phi tinh, Hình tinh, Ám tinh,… là đáp số cuối cùng đánh giá kết quả của Niên Vận.

Mệnh Hạn

Mệnh Hạn là tâm trạng, phản ứng của bản thân (chủ quan) tại thời điểm xem hạn. Mệnh hạn phụ thuộc vào Đại Tiểu hạn và Niên hạn của năm xem xét.

Mệnh Hạn là Hạn tại Mệnh chứ không phải là hai khái niệm độc lập Mệnh và Hạn. Dung để đánh giá mức độ tốt, xấu tai cung Mệnh của năm xem xét.

Như đã nói, Mệnh hạn là tính cách, phản ứng của bản thân (chủ quan) tại thời điểm xem hạn. Hệ thống sao cố định đóng vai trò quan trong cho Mệnh Hạn ở năm xem xét. Đăc biệt tương tác giữa Chính tinh, Bàng tinh cố đinh và Bàng tinh lưu động hàng năm. Các Bàng tinh phù hợp với Mệnh tất nhiên làm vinh quang cho Mệnh trong năm xem xét. Ngược lại các Bàng tinh kỵ với cung Mệnh tất gây rắc rối thậm chí gây họa cho năm xem xét.

Mệnh là tư tưởng, tâm trạng,… một năm nào đó bị Bàng tình không phù hợp lưu vào tất tâm trạng không tốt. Khó tránh thị phi nếu lưu HÓA KỴ, BỆNH PHÙ ở Mệnh Hạn. BỆNH PHÙ lưu về Mệnh Hạn còn chủ bất lợi về sức khỏe. Các trường CỰ hay PHÁ đóng tại Mệnh hoặc ở cung Tam hợp, gặp năm có Tam hợp TỒN TƯỚNG BỆNH lưu vào thì phức tạp. Mệnh có nhiều Bàng tinh cố định bất lợi (Hung Sát tinh, KỴ HÌNH, Ám tinh, Thị phi tinh, Hình tinh,…) thì rất xấu.

Trường hợp Mệnh có Hung Sát tinh, KỴ HÌNH, Ám tinh, Thị phi tinh,… kỵ các Bàng tinh cùng tính chất hoặc Bàng tinh kích thích bộc phát lưu vào (KHÔI VIỆT).

Ngoài ra Mệnh hạn phụ thuộc rất nhiều vào Đại Tiểu hạn và Niên hạn của năm xem xét.

(Sao đặc biệt gồm Tứ Hóa và TUẦN, TRIỆT)

Tác Giả: Phạm Xuân Khiêm