Sao Thiên Hư - Ý Nghĩa Tại Mệnh Và Cung Khác Trong Tử Vi
Nội dung chính [Hiện]
Sao Thiên Hư là một phụ tinh luôn đi cùng sao Tuế Phá và nằm trong tam hợp với Tang Môn – Tuế Phá – Điếu Khách với ý nghĩa chỉ của sự phản đối chống lại, phá hoại, không mang tính xây dựng. Với đặc tính mang hành thủy, Sao Thiên Hư chủ về sự ủy mị, sầu não, ủ rũ, bi quan gây thêm tâm lý hoang mang, phiền não, lo lắng, sự u buồn, nặng tâm tư, sự cản trở, phá hoại. Sao Thiên Hư cũng thuộc về những người hay khóc lóc, kêu than, phàn nàn, trách móc. Những người có sao Thiên Hư thường sống nội tâm, khép kín.
Đặc trưng lớn của sao Thiên Hư đó là sự bấp bênh, không kiên định. Họ cầm lên được nhưng lại không đặt xuống được, hay tránh né không dám đối mặt với những gì đang xảy ra, họ trốn chạy né tránh những điều đó. Rồi họ lại ngồi đó tự trách bản thân mình vì những điều không hay. Họ cũng là người hay mơ mộng, thiếu tính thực tế, thích vẻ hào nhoáng bên ngoài, không chú tâm đến cốt lõi bên trong. Chính vì vậy cuộc đời của họ thường rơi vào các mối quan hệ không lành mạnh, khi gặp đại vận, tiểu vận thường gặp hoàn cảnh trớ trêu, gặp nhiều chuyện buồn ngang trái, tang tóc.
“Khốc Hư Tý Ngọ, tiền bần hậu phú.”
Sao Thiên Hư, sao Thiên Khốc có mối quan hệ mật thiết với nhau, sao Thiên Khốc chủ về tiếng khóc nhà trời. Khi đứng chung với nhau ở thế đắc địa tại vị trí cung Tý và cung Ngọ, cặp sao này chủ về tuổi trẻ gặp nhiều gian nan, vất vả cực nhọc nhưng với nghị lực phi thường và sự phấn đấu không mệt mỏi họ sát đạt được thành công, vinh quang một cách xứng đáng. Lúc này có sự biến chuyển từ tiếng khóc, kêu than, oán hận trở thành tiếng cười, tiếng vui đùa, hò reo cổ vũ, ca ngợi, tôn vinh.
Vị trí: Luôn đi cùng sao Tuế Phá, đứng vị trí thứ 7 trong 12 sao thuộc vòng Thái Tuế theo thứ tự: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, sao Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù.
- Ngũ hành: Thuộc Thủy.
- Hóa khí: Bại Tinh.
- Đặc tính: Cản trở, kêu than, trách móc, oán hận, phiền não, khổ đau, xui xẻo.
Ý nghĩa sao Thiên Hư ở cung Mệnh
Về tướng mạo
Thiên Hư là sao sự phiền não, ưu tư, bi quan nên khi tọa thủ cung Mệnh thì đương số có làn da xanh xao, mắt bị thâm đen, thần sắc kém, diện mạo u sầu buồn tẻ, đôi mắt vô hồn lúc nào cũng ủ rũ, hay trông xuống, không có chiều sâu, không nhanh nhẹn.
Về tính tình
Người có Thiên Hư thủ mệnh thường có tính cách yếu đuối, hay u buồn, đa sầu đa cảm, tính cách ủy mị hay phiền muộn, luôn bi quan, yếm thế, luôn ôm phiền muộn trong lòng.
Đương số là người hay đãng trí, để đâu quên đó, nghĩ trước quên sau, hay nói dối, ăn không nói có nên hay giật mình hốt hoảng hoang mang.
Sao Thiên Hư khi thủ mệnh là người thích kêu ca than vãn, hay kể lể, cằn nhằn, đôi khi hay ăn nói điêu ngoa.
Khi sao Thiên Hư đắc địa tại hai vị trí Tý và Ngọ thì có nghĩa tốt (đi cùng Thiên Khốc): Đây là những người có ý chí lớn, có lòng quyết tâm cao đối với những mục tiêu mà mình đặt ra. Họ có tài năng về văn chương, ngôn ngữ nói linh hoạt, giao tiếp tốt, có tài hùng biện, giọng nói đanh thép, hùng hồn, có khiếu hoạt động chính trị. Lúc tuổi trẻ họ thường gặp nhiều vất vả, khó khăn, trải qua nhiều khổ đau, nhiều cảnh trớ trêu, nhưng nhờ lòng quyết tâm đầy nghị lực cùng ý chí vững vàng họ đã chiến thắng số phận, vượt qua được tất cả những trở ngại đó. Tính chất tốt đẹp này càng bộc lộ rõ rệt hơn nếu đi cùng với các sao cát tinh khác.
Phúc Thọ Tai Họa
Bản thân sao Thiên Hư đã mang năng lượng tiêu cực, luôn u sầu, ủ dột nên khi hãm địa sao Thiên Hư mang đến đại họa, chủ sự khốn khổ, đau buồn trong tâm hồn, sự cản trở, sự xui xẻo kéo đến dưới nhiều hình thức và sự yểu mạng. Đi cùng với Không Kiếp, Điếu Khách, Cự Môn thì suốt đời khổ đau, bi ai, lúc nào cũng đau buồn, than khóc, tiếc thương vì bệnh tật, vì tang tóc…
Ý nghĩa Sao Thiên Hư ở các cung khác
Ý nghĩa sao Thiên Hư ở cung Phụ Mẫu
Sao Thiên Hư ở cung Phụ Mẫu cha mẹ đương số là người, tự tay trắng lập lên sự nghiệp, cơ đồ. Cha mẹ gặp nhiều vất vả trong cuộc sống, là những người hay thấy bất bình, sự nghịch cảnh thì sẵn sàng đứng lên đấu tranh trong công việc lẫn đời sống. Họ là những người sống có trách nhiệm với gia đình, với những gì xảy ra xung quanh họ.
Cha mẹ hay rơi vào cảnh u sầu, buồn khổ, hay than vãn trước những bất công trong cuộc sống.
Cha mẹ là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho con cái.
Khốc Hư Tý Ngọ: Cha mẹ thời trẻ vất vả, về già thành công viên mãn.
Ý nghĩa sao Thiên Hư ở cung Phúc Đức
Sao Thiên Hư tại cung Phúc Đức thì chủ về phúc phần của đương số kém, mọi việc không được thuận lợi, họ trải qua rất nhiều sự thất bại trong cuộc sống, nhưng với tính cách kiên trì mạnh mẽ của mình, cùng với sự quyết tâm cao không bỏ cuộc họ đã đạt được đúng như những gì mình mong muốn ước nguyện.
Sao Thiên Hư thủ cung Phúc: gây giảm thọ cho đương số, có thể có âm hồn báo oán khi ở thế hãm địa.
Trong dòng họ nhiều người có cuộc sống vất vả, không may mắn, luôn phải đối mặt với những hoàn cảnh trớ trêu, ngang trái dẫn đến gây ra bất mãn, buồn khổ.
Nếu đắc địa ở Tý Ngọ: Mồ mả phát đạt, phúc dày.
Ý nghĩa sao Thiên Hư ở cung Điền Trạch
Sao Thiên Hư ở cung Điền: đương số hay bị hao tài, khó kiếm tiền, cuộc sống hay phải lo âu, sầu muộn vì tiền bạc, tài chính.
Nếu ở Tý Ngọ thì tiền bần hậu phú, trước nghèo khổ sau giàu sang phú quý.
Nhà thường hay hỏng cửa cổng, thiết kế không hợp lý, gây bất tiện cho người ở trong nhà.
Đất ở phong thủy không đẹp, dễ phải có lần bán nhà, bán đất.
Ý nghĩa sao Thiên Hư ở cung Quan Lộc
Sao Thiên HƯ tại cung Quan Lộc chủ trong công việc đương số hay gặp cảnh bất công, cản trở, gây sự khó chịu, buồn rầu, sầu bi.
Người có sao Thiên Hư ở cung Quan cũng có thể giữ chức vụ cao tuy nhiên lại không được nắm quyền điều hành, chức vụ đó chỉ là hư danh, luôn có người khác đứng sau giật dây.
Người có sao Tuế Phá, Thiên Hư thủ cung Quan thì đương số trong công việc thường hay bị thua thiệt, đứng sau nên sinh ra niềm phẫn uất, khó chịu, bất bình mà không biết giãi bày với ai.
Nếu ở Tý Ngọ thì tuổi trẻ vất vả, về sau gặt hái được thành công, thành đạt, làm được đại sự.
Đương số thường làm các công việc như hội chữ thập đỏ, bác sĩ tâm lý, ban tang lễ…
Ý nghĩa sao Thiên Hư ở cung Nô Bộc
Sao Thiên Hư tại cung Nô thì đương số có nhiều bạn nhưng ít bạn bè thân thiết, tri kỷ, ít bạn tốt.Bản thân họ hay bị bạn bè, đồng nghiệp, cấp dưới nói xấu, lừa dối, phản bội.
Họ không được anh em bạn bè ưa dẫn đến sự bất đồng,mâu thuẫn, sự khó chịu với nhau, hay phải kêu than vì bạn bè.
Ý nghĩa sao Thiên Hư ở cung Thiên Di
Sao Thiên Hư thủ cung Thiên Di thì chủ đương số là người không có chính kiến, hay bị người khác thao túng, sai khiến, họ không biết khiêm nhường, hay khoe khoang dẫn đến hay gặp tai họa, làm hỏng đại sự.
Sao Thiên Hư thủ cung Thiên Di thì người này khi ra ngoài hay gặp phải cảnh bất bình, dẫn đến sự khó chịu, chống đối nên nảy sinh tâm lý ưu buồn, bực tức, kêu than.
Nếu ở Tý Ngọ thì tuổi trẻ phải bôn ba bên ngoài, đi làm xa vất vả, cơ cực, về sau thành công, thành đạt, làm được đại sự.
Ý nghĩa sao Thiên Hư ở cung Tật Ách
Sao Thiên Hư cư cung Tật Ách thì đương số hay mắc các bệnh liên quan đến thần kinh. Hay bị đau đầu, nghĩ nhiều, stress, trầm cảm…Vì vậy người này cần biết cách cân bằng cảm xúc của chính bản thân mình, không tạo quá nhiều áp lực cho bản thân để tìm được sự an lạc trong tâm thức, hạn chế việc tham gia vào các chuyện bất bình không đáng có.
Người hay than vãn, kể khổ về bệnh tật, tai họa, khó khăn mà bản thân gặp phải.
Thiên Hư luôn đi cùng Tuế Phá: Người dễ mắc các bệnh về răng miệng, bị rụng răng sớm, răng xấu, sâu răng, mọc lệch.
Khi chết có nhiều người khóc thương.
Ý nghĩa sao Thiên Hư ở cung Tài Bạch
Sao Thiên Hư thủ cung Tài thì đương số là người có khả năng kiếm tiền, nhưng không biết quản lý dòng tiền của mình, tiền bạc không được hanh thông, không biết tiết kiệm, luôn có việc phải tiêu pha, hoàn cảnh đưa đến.
Thiên Hư thủ cung Tài là người hay đau đầu vì tiền bạc, hay gặp bất trắc, bất công trong việc kiếm tiền.
Ý nghĩa sao Thiên Hư ở cung Tử Tức
Sao Thiên Hư thủ cung Tử Tức là người sinh con khó nuôi, bản thân sinh nhiều nhưng nuôi ít, dễ bị mất con, sát con.
Người hay buồn phiền về chuyện con cái. Con cái không được như mong đợi, như kỳ vọng mà cha mẹ mong muốn, hay gây khó chịu cho đương số.
Con cái từ nhỏ hay đau ốm, nghịch ngợm, khó dạy bảo, hay chống đối, hay làm những điều trái ngược, hay khóc ăn vạ. Răng thường không đẹp.
Nếu ở Tý Ngọ thì tuổi trẻ vất vả với con cái nhưng được nhờ con cái khi về già.
Ý nghĩa sao Thiên Hư ở cung Phu Thê
Sao Thiên Hư đóng tại cung Phu Thê thì đương số và vị hôn thê của mình không được mặn mà về tình cảm, khó sống chung. Vợ chồng hay bất đồng quan điểm với nhau, hay cãi vã, mâu thuẫn xung đột với nhau, hay giận dỗi, thích bắt bẻ nhau, hay khóc lóc kêu than chuyện hôn nhân, nhân duyên trắc trở ngay từ đầu, ở với nhau không hòa thuận, cơm chan nước mắt.
Vợ chồng xung khắc nếu có thêm Kình Đà, Không Kiếp, Hóa Kỵ hội chiếu.
Nếu ở Tý Ngọ thì giảm bớt được tính xấu, vợ chồng vất vả, bất đồng thời gian đầu, càng về sau càng yên ấm và thành đạt, tình cảm gia đình ngày càng tốt đẹp.
Ý nghĩa sao Thiên Hư ở cung Huynh Đệ
Sao Thiên Hư cư cung Huynh Đệ thì anh chị em trong gia đình luôn bất hòa, không quan tâm và tôn trọng lẫn nhau. Đương số hay phải buồn rầu, than vãn về chuyện anh chị em.
Ý nghĩa sao Thiên Hư đi cùng các sao khác
Khốc, Hư, Thất Sát hay Phá Quân đắc địa đồng cung: là người có quyền lực, có quyền cao chức trọng, danh tiếng lẫy lừng, được lòng thiên hạ vì sự uy nghi và tài giỏi của mình.
Ý nghĩa sao Thiên Hư đi vào các hạn
Chỉ lợi nếu Khốc Hư đắc địa, nhưng chỉ thịnh trong 5 năm sau (nếu là đại hạn) hay nửa năm sau (nếu là tiểu hạn) mà thôi.
Hạn gặp Thiên Hư hãm địa là giai đoạn gặp nhiều chuyện bất mãn, nghịch cảnh, phải kêu than, oán trách rơi vào cảnh u sầu.