Sao Thái Âm - Ý Nghĩa Ở Mệnh và Các Cung Khác Trong Tử Vi

0

Nội dung chính [Hiện]

Sao Thái Âm tượng trưng cho mặt trăng soi sáng là chủ tinh giữa trời đêm, là ngôi sao nằm trong Nam Đẩu thuộc  m thủy. Sao Thái Âm là bộ sao quan trọng, mang đến nhiều ý nghĩa về sự thành bại của một con người. Sao Thái Âm ở bất cứ cung nào thì cũng đều đáng chú ý và xem xét kỹ lưỡng, Sao Thái Âm đều tốt cho cả nam và nữ. Sao Thái Âm tượng là con mắt ,là một người mẹ hiền, tương cho thời thế. Khi ở trạng thái Miếu Vượng thì con người này thông minh, thành công rất sớm. Tuy nhiên nó sẽ bị ảnh hưởng không nhỏ từ các bộ sao Riêu, Đà, Kỵ, Hình.

  • Ngũ Hành: Thủy
  • Tính:  Âm
  • Phương vị : Bắc đẩu tinh
  • Loại: Phú tinh, tài tinh
  • Đặc tính: tiền bạc, điền sản, đôi mắt, mẹ, vợ ( nếu là đàn ông)
  • Cai quản: cung Điền, Tài
  • Tên gọi tắt thường gặp: Nguyệt

Luận giải chung về sao Thái Âm

Trong Tử Vi có Sao Thái Dương tương sinh cho mặt trời thì Thái Âm tương sinh cho mặt trăng.  Âm - Dương, mặt trăng - mặt trời, đây là hai thể đối lập nhau nhưng luôn tồn tại song song vì thế khi luận giải tử vi thì phải luận giải đồng thời bộ sao Nhật Nguyệt này.

Thái Âm thuộc thủy thực là

Văn chương cũng có nguyệt hoa phong tình

Yêu người dạ tía phân minh

Từ Dần đến Ngọ dạ sinh mấy kỳ

Khi có sao Thái Âm đóng ở cung mệnh thì dù nam hay nữ thi người này cũng rất khôn khéo, mềm dẻo, văn hay, có máu nghệ thuật trong người, tháo vát nhanh nhẹn, là người chính trực, quân tử. Họ có nhiều cơ hội trong làm ăn kinh doanh, giàu có, tiền tài danh vọng đều có, cuộc đời vui vẻ hạnh phúc.

Sao Nguyệt hợp với  m nam và ở mệnh nữ. Khi ở trạng thái Miếu Vượng Thái Âm hóa khí thì sẽ tạo ra cả bộ tứ hóa “ Lộc, Quyền, Khoa, Kỵ" nên sao Nguyệt sẽ nói trước được các vấn đề để tránh. Sao Thái Âm có lúc thì nhẹ nhàng mềm mại uyển chuyển, bình lặng như mặt hồ  nhưng cũng có khi mạnh mẽ, gào thét như những con sóng trên biển khơi. Khi vận đến người có Thái Âm tại mệnh thì sẽ lên như diều gặp gió. Khi ở trạng thái tĩnh địa thì cục diện sẽ nhẹ nhàng hơn, có phần ăn chơi hơn tuy nhiên sự thành công vẫn đến với họ.

Khi gặp thế hãm địa thì dù Nhật Nguyệt đóng ở đâu cũng sẽ gặp khó khăn trắc trở từ thuở nhỏ, cha mẹ có phần nghiêm khắc, kinh tế gia đình không được khá giả. Người này dễ bị yếu sinh lý ,kém tươi, kém tinh khi rơi vào thế âm dương lạc hãm.

Thái Âm có tính âm nên sẽ rất hợp khi đóng tại cung âm của người tuổi âm. Hợp nhất với những người được sinh vào ban đêm sinh từ các ngày 10 đến 20 âm lịch hàng tháng.

Thái Âm thể hiện sự từ tốn nhẹ nhàng, ôn hòa, dễ nhường lùi lại để tiến lên sau không như sao Thái Dương nên sẽ sợ gặp Tuần Triệt hơn sao Thái Dương. Kể cả khi ở thế Miếu, Vượng mà không có Xương, Quang, Quý, Khúc, Tốn, Hữu đi cùng thì tình thế bị xoay chuyển Thái Âm sẽ là hạn, phá cách, cuộc đời dễ rơi vào bế tắc. Khi ở thế Nguyệt hãm gặp Tuần Triệt thì chỉ làm giảm cái xấu của Thái Âm lạc hãm chứ không làm cho Thái Âm đẹp lên như đắc địa.

Sao Nguyệt đặc biệt xung khắc với những người có mệnh Kim, Thủy, Mộc, sẽ không tốt với Thổ, Hỏa. Với những người sinh vào giờ Dần đến Ngọ vào ban ngày thì càng xung.

Ánh sáng sẽ không còn khi Thái Âm gặp không kiếp, Kình Đà, Hình Riêu, Đà La, hỏa, Linh, lúc này chúng sẽ phá cách làm mất đi ánh sáng của Thái Âm. CHo dù Miếu địa khi gặp Linh Hỏa, Không Kiếp, Hình, Riêu, Đà La thì đều rất xấu.

Khi Sao Thái Âm gặp Xương Khúc, Quang Quý, Tả Hữu, Khôi Việt, Khoa Quyền Lộc thì lúc này ở thế cực đẹp. Chủ về sự thông minh, thi cử đứng đầu khoa bảng, công danh thành đạt, giàu sang. Khi Thái Âm miếu địa thì không sợ hóa kỵ đơn thủ trừ khi gặp Đà la, Linh Hỏa, Không Kiếp thì sẽ bị ảnh hưởng ít nhiều.

Sao Thái Âm khi gặp Đà, Riêu, Kỵ, Đào Hồng thì người này chủ lãng mạn, thích được cưng chiều, ưa sự nhẹ nhàng, là người đa tài nhưng cũng lắm tật. Số đào hoa phong lưu, đa tình. Khi Thái Âm miếu địa thì là người thủy chung ngay thẳng, phân định rõ ràng, chính trực.

Thái Dương chi tiêu chặt chẽ bao nhiêu thì Thái Âm ngược lại phóng khoáng bấy nhiêu.

Khi có Lục Sát tinh tụ hội thì dù đứng ở cung nào thì sao Thái Âm cũng sẽ không tốt  nhất là Đà La. Khi gặp Kình Dương thì cần Phượng, Giải, khi gặp Không, Kiếp thì cần Quang Quý để hóa giải tính xấu đi phần nào.

Khi ở thế hãm địa thì người này chủ hay bị các bệnh về mắt dễ bị cận hay mù lòa.

Thái Âm đóng địa tại cung Dần đến Ngọ thì từ nhỏ số đã phải ở nhà nhà họ hàng một thời gian, sau này khi ra ngoài lập nghiệp mới phát triển. về trung niên thì sẽ phát đạt.

  • Miếu địa: tại cung Dậu, Tuất, Hợi
  • Vượng địa tại cung Tý, Thân
  • Đắc địa tại cung Sửu Mùi
  • Hãm địa tại cung Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ.

Ý nghĩa Aao Thái Âm ở cung mệnh

Về Tướng hình

Người này thường có thân hình cao lớn, khuôn mặt tròn đầy da  trắng, mắt sáng tinh anh, người đậm. Khi ở thế hãm địa thì người này có thân hình nhỏ, mặt hơi dài, mắt hơi kém.

Về Tính tình

Chủ thể là người nhẹ nhàng, khoan thai, mềm mại. Là người thông minh, hòa nhã, nhân hậu, thích làm từ thiện, Là người yêu văn chương nghệ thuật, có khiếu thẩm mỹ, khéo tay, tỉ mỉ chu toàn. Là người sống thiên về tình cảm, hay mơ mộng, sâu sắc. Thái Âm trú địa thì có phần bướng bỉnh hơn chút.

Mệnh có Thái Âm thì thích quan tâm và chăm lo cho người khác, rất tâm lý, thích yêu và được yêu, chiều chuộng.

Về công danh tài lộc

Sao Thái Âm chủ về thời thế, hóa khí là Phú nên chủ về kinh doanh buôn bán sẽ có rất nhiều tiền, tích trữ được điền sản. Nếu đắc địa, vượng địa, miếu địa tùy theo sự hội chiếu của Thái Dương mà Thái Âm sẽ dư dả tiền bạc, điền sản dồi dào. Người phụ nữ thì kinh doanh đại tài, thông minh trí tuệ, học giỏi, là người lịch lãm có danh có diện, giỏi ngoại ngữ.

Thái Âm còn tượng trưng cho biển cả khi ở thế Miếu Địa thì công danh lên như diều gặp gió, tiền bạc đến như vũ bão.

Khi ở trạng thái hãm địa thì sẽ đi làm giúp việc tôi tớ cho người khác trong một khoảng thời gian nhất định, về sau này kinh tế sẽ ổn định và khá giả hơn.

Số sẽ xuất ngoại , làm ăn kinh doanh thành công nhiều tiền của, số làm lãnh đạo khi  m Dương Miếu Địa.

Tại Sửu Mùi,  m Dương rất cần Tuần Triệt, Hóa Kỵ để thành phản vi kỳ cách, tuy nhiên lúc này thì công danh khó thành.

Phụ Thọ Tài Họa

Thường chủ các bệnh liên quan đến mắt, thần kinh.

Thái Âm hãm địa thì thường mẹ sẽ mất trước cha, bà mất trước ông.

Những bộ sao tốt

Rất hiếm khi gặp Lộc Tồn, Hóa Lộc nhưng khi gặp Thái Âm sẽ rất sáng lúc này chủ về giàu sang phú quý, tiền bạc điền sản dồi dào, dư dả.

Thái Âm Miếu địa khi gặp hóa kỵ thì không bị ảnh hưởng.

Sao Thái Âm khi gặp Tam Hóa: Hóa Khoa, Hóa Lộc, Hóa Quyền thì người này thông minh, có trình độ, vừa sang phú quý vừa có công danh khoa bảng.

Thái Âm, Xương Khúc hội tụ thì người này nhẹ nhàng, thanh lịch, đào hoa, phong tình, thông minh, học giỏi, tính phong lưu.

Âm Dương Miếu Địa gặp tứ Linh: Cái-Long-Hổ-Phương thì có uy quyền hiển hách.

Thái Âm, Thiên Đồng hội tụ ở cung Tý thì rất đẹp là người hiền lành quý hiển.

Khi Âm Dương gặp Đào Hồng, Huyết thì người này xinh đẹp, nhiều tài, số nổi tiếng được nhiều người biết.

Âm, Đồng, Kình Dương, Long Phương hội tụ thì số làm thầy nổi tiếng một vùng.

Ý nghĩa sao Thái Âm ở 12 cung trên lá số tử vi

Thái Âm tại Tý - Thủy Trừng Quế Ngạc

Sao Thái Âm tại Tý đi cùng sao Thiên Đồng càng vượng địa tốt đẹp, ở đây được gọi là cách "Thủy Trừng Quế Ngạc", một cách cục rất đẹp trong khoa tử vi. Mệnh tại đây là người phúc hậu, hiền lành, lương thiện. Nam mệnh là người vinh hoa phú quý có tài ăn nói là bậc quân sư tài giỏi, lời nói nhẹ nhàng nhưng có uy quyền, biết nhìn xa trông rộng. Nữ mệnh nếu hội thêm Hổ, Tang, Khốc, Riêu, Hư thì đây là người con gái xinh đẹp nhưng hồng nhan bạc mệnh, tình duyên lận đận.Khi sao Thái Âm cùng sao Văn Khúc hội ở cung phu thê tại Tý cung mệnh tại Dần thì người này chắc chắn có Cự Nhật Văn Xương hội tụ. Nam mệnh số “ Thiềm cung triết quế" người vợ thường là người tài sắc vẹn toàn trời sinh một cặp trai tài gái sắc. Nữ mệnh thì số mệnh không được đẹp như nam mệnh nhưng cũng lấy được chồng giàu có, tình cảm yêu thương vợ con.

Khi Thái Âm gặp Kình Dương thì rất cần Phượng Cát, Giải Thần để giảm đi tính hung hiểm của Kình Dương. Lúc này cuộc sống vợ chồng có sự khắc khẩu tuy nhiên hai người vẫn sống với nhau đến trọn đời.

Khi sao Nguyệt gặp Đà La Thì thế này là thế xấu, Phượng Giải sẽ không hóa giải được mà cần có Quang Quý chiếu về hoặc Hóa Khoa đồng cung thì lúc này tính hung họa mới được giảm bớt đi chứ không mất hẳn.

Khi Nguyệt cùng Đồng ngộ thêm Tuần Triệt thì lúc này cần có Văn Khúc, Tả Phù, Quang Quý hội hợp soi chiếu thì khổ trước sướng sau, Quang Quý Khúc Tả hội đủ thì Thiên Đồng sẽ trở nên vững chắc hơn, kiên định hơn.

Thái Âm tại Sửu Mùi - Âm Dương Đồng Tranh

Tại đây Nhật Nguyệt sẽ kém, rất cần có Tuần, Triệt, Hóa Kỵ để tạo phản vi kỳ cách. Người này học hành dở dang, không thích học nhưng đam mê kiếm tiền

Mấy người bất hiển công danh

Là vì Nhật Nguyệt đồng lâm Sửu Mùi

( Xem thêm ở bài sao Thái Dương)

Thái Âm tại Dần - Bộ Cơ Âm

Đây được gọi là “ Thiên Muội". Lúc Này Thái Âm bị tối hãm nữ mệnh rơi vào thế nguy hại. Lúc này cần có Tam Minh, Long Phượng, Tam Hóa hội tụ để cuộc người này giảm bớt sự gian truân trắc trở, hung họa sẽ tiêu tan.

Thái Âm Thiên Cơ đồng cung tại Dần hãm địa, người này số long đong lận đận, gặp nhiều khó khăn trắc trở, họa đến nhiều, tuổi thọ thấp. Vì vậy hai chính tinh cần sự cứu giải của các trung tinh để làm giảm đi tính xấu đó. Nguyệt Đồng tại Dần mà gặp sát tinh, Thiên hình, Hóa Kỵ thì người này rơi vào thế cô đơn cô độc, hay gặp tai họa, bệnh tật triền miên, bệnh nặng, dễ bị tật nguyền là người có số đoản mệnh.

Sao Thiên Cơ chủ là người nhân nghĩa, cơ mưu nhưng khi hãm địa tại Dần có thêm các sao xấu Thiên hình, Hóa Kỵ thì người này bị thay đổi tính châts là người sống thủ đoạn, lưu manh, bị nhiều người khinh ghét. Còn khi gặp Xương, Riêu thì người này sống sa đọa, dâm dục.

Cơ Nguyệt đồng cung tại dần cần cso Tam Trinh, Tam Hóa hội tụ cùng các trung tinh để làm giảm tính xấu của nó, cuộc đời bớt nghèo nàn, ít gặp tai họa hơn.

Riêng nữ mệnh thì cuộc sống đầy nghịch cảnh, đau khổ vì tình, cuộc đời cơm chan nước mắt vì chồng vì con.

Thái Âm tại Mão

Khi Nguyệt đơn thủ tại Mão rơi vào thế hãm địa tuy nhiên vì đóng ở cung  Âm nên tính hung họa được giảm bớt so với khi đóng ở cung Dương, Cuộc đời không phải chịu cảnh khổ sở, nghèo túng, ít gặp họa.

Sự hiển đạt tại đây ở tầm trung, tuổi thọ không cao, rất cần sự hội họp phù trì của Tam Trinh, Tam Hóa, tránh xa Sát Tinh, Tam Ám để tăng thêm sự may mắn, giảm bớt sự bất hạnh trong gia đạo.

Người này Thái Âm cư mão tại mệnh thì số phúc mỏng, công danh lận đận, gia đạo không hòa, sức khỏe kém. Nên ly hương xa xứ để gây dựng sự nghiệp, cuộc sống sẽ thuận lợi hơn, giảm thiểu tai kiếp, tuổi thọ kéo dài hơn.

Thái Âm tại Thìn

Nguyệt tại Thìn là lạc hãm, khi này gặp Nhật cũng lạc hãm tại Tuất, cả hai nguồn sáng này đều yếu ớt mờ nhạt. Tại Thìn là cung Dương nên Sao Thái Âm càng xấu hơn, cuộc sống chỉ toàn sự nghèo khổ, long đong thất bại trên mọi phương diện.

Theo quan điểm của Hoàng Thương và Hàm Chương (hai tác giác của Tử Vi khảo luận) thì người có sao Thái Âm đơn thủ tại Thìn thì cuộc đời “ phong lưu qua thăng trầm" và “ mất mát nhà cửa” ( trang 194 sách đã dẫn).  Ít sách nhắc tới quan điểm này nhưng vì đây là điều mới lạ nên người đọc cân nhắc khi tham khảo.

Ở vị thế này cuộc đời của người này chắc chắn rơi vào thế nghèo khổ, số bạc phúc, nếu ly hương xa tổ thì mới mong có được cơ nghiệp, cuộc sống bớt gánh nặng lo toan vất vả, bớt phải lao tâm khổ xác.

Sao Thái Âm cần tránh các Sát Tinh và Tam Ám để làm giảm đi tính khổ ải, cơ cực, cuộc đời bớt đi sự khổ đau. Nếu được Tam Minh, Tam Hóa cùng các sao tốt hội tụ thì sẽ được cứu giải.

Thái Âm tại Tỵ

Đây là ngôi chính vị, sao Thái Âm ngụ tại cung Âm tuy nhiên ngũ hành thì lại tương khắc Hỏa - Thủy nên Sao Thái Âm đơn thủ tại Tỵ sẽ rất xấu. Đây là những người có thiên hướng nhu nhược, số bạc phúc, cuộc đời chịu nhiều khổ ải đắng cay cả khi mệnh là nam hay nữ.

Tại Tỵ Sao Thái Âm sẽ gặp Cự Nhật đều hãm địa ở Thân là cách rất xấu, cần có Tuần Triệt án ngữ hoặc Thiên Không, Thiên Tài cùng cung để hóa giải. Những người  Âm nam,  Âm nữ thì sẽ ít gặp tai họa hơn Dương Nam, Dương Nữ.

Thái Âm tại ngọ

Đây là vị trí tối hãm nhất của sao Thái Âm, lúc này còn đồng cung với Thiên Đồng hãm địa nên sẽ rơi vào thế “ Cùng tắc biến" cuộc đời luôn gặp thất bại, bế tắc không ngoi lên được. Lúc này cần phải Hóa được ( thành Lộc, Quyền, Khoa, kỵ) thì mới thành “ Phản vi kỳ cách".

Khi có thêm sao Kình Dương thuộc Kim cư nơi Dương hỏa thì cực vượng nhưng khi bị hãm thì rất xấu “ Mã đầu đới kiếm", mà Thái Âm được cả Quyền, Lộc, Khoa, Kỵ thì lúc này Thiên Đồng sẽ thực tài, thực quyền, lập công trạng khi đi ra biên cương. Nhưng vẫn cần có Phượng Các, Giải Thần để kìm hãm mối nguy hại mà Kình Dương hãm tại ngọ. Cần có Tam Hóa để tạo “ Phản vi kỳ cách" nếu không Thái Âm vẫn rơi vào thế tối hãm, nguy hại dù hội cả 4 khí.

Cần lưu ý Đà La là khắc tinh của Nhật - Nguyệt nên khi Nguyệt Đồng tại ngọ mà gặp Đà La thì dù có Tam Hóa, Phượng Giải thì đây vẫn là phá cách cuộc đời buồn nhiều hơn vui. Dù có gặp Linh, Hỏa, Không, Kiếp thì vẫn không thể là “ phản vi kỳ cách"

Thái Âm tại Thân

Thái Âm sẽ đồng cung với sao Thiên Cơ khi tại Thân đều vượng địa, người này số được sống nơi thuận lời, gặp nhiều điều may mắn tốt đẹp, là người lương thiện nhân hậu, cuộc sống giàu có, gia đình vui vẻ hòa thuận, cuộc sống hạnh phúc. Tuy nhiên người này vẫn có tính hay cả nghĩ, ghen tuông nên nếu có  Ân Quang, Thiên Quý chiếu vào thì lúc này mới hòa hảo.

Nữ mệnh có Sao Thái Âm cùng Văn Khúc ngụ tại Thân thì là người con gái tài giỏi, thông minh, có nhan sắc. Lúc này cung Phu Thê tại ngọ có sao Thái Dương cùng Văn Xương chiếu thì sẽ lấy được người chồng sống tình cảm, yêu thương vợ con, là người tài giỏi biết kiếm tiền, lo cho gia đình. Khi cung Phu thê có thêm nhiều cát tinh như Tam Hóa, Tam Minh, Long, Phượng… thì chồng của người này số làm quan chức cấp cao đến bậc nguyên thủ Quốc gia. Khi có Linh, Hỏa, kình thì sẽ làm cái giảm đi cái tốt đẹp đó, vợ chồng khắc khẩu với nhau. Khi  gặp Không, Kiếp thì càng xấu, gặp Đà La thì bị phá cách.

Thái Âm tại Dậu

Đây là vị trí miếu địa của sao Thái Âm, được sao Thái Dương miếu địa tại Tỵ, Thiên Lương đắc địa tại Sửu cùng chiếu về thì tạo thành cách “ Nhật Nguyệt tịnh minh" đây là người sống thiện lương, có tâm có đức, là người giàu sang phú quý, vinh hiển. Nếu hội nhiều sao đẹp như Xương, Khôi, Khúc, Việt, Tả, Hữu, Quyền, Khoa, Lộc, Đào, Hỷ, Hồng thì sẽ là người vô cùng nổi tiếng, mang tiếng thơm cho đời, được nhiều người yêu quý nể trọng.

Nếu cung Phu thê tại Dậu thì cung mệnh tại hợi lúc này có Cự Môn vượng địa độc thủ, Thái Dương Miếu địa tại Tỵ cùng chiếu số tuy không còn là “ Nhật Nguyệt tịnh minh" nhưng số vẫn được hưởng giàu sang phú quý, gia đạo hạnh phúc, vợ chồng yêu thương nhau đến cuối đời.

Thái Âm tại Tuất

Thái Dương tại Thìn sẽ trực chiếu tại đây tạo thành cách “ Nhật Nguyệt tranh huy”. Mệnh tại thìn nếu cung Tuất không trong tam hợp Thái Tuế thì được hưởng cả âm cả dương. Mệnh Cư Tuất đứng trong tam hợp Thái Tuế thì mới được hưởng cả âm dương. Khi Thái Âm gặp Xương Khúc, Tả Hữu, Quang Quý  tại Thìn Tuất thì cũng sẽ gặp được cả âm dương, là thượng cách.

Thái Âm tại Hợi

Sao Thái Âm cư Hợi là Nguyệt miếu địa, lúc này được Nhật Lương tại Mão chiếu tạo thành cách “ Nguyệt lãng Thiên Môn" đây là cách rất đẹp, nếu đóng tại cung mệnh thì càng đẹp hơn. Khi có Hóa Kỵ đồng cung ( chỉ người tuổi Ất mới được hưởng cách này) thì lúc này sẽ là kỳ cách, cuộc sống giàu sang phú quý, công danh sáng lạng, hiển hách. Cung mệnh tại đây thì dù nam hay nữ mệnh đều là những người cao quý nếu mệnh là Thủy hay Kim.

Khi Nguyệt tại Hợi có mệnh tại Mùi thì là “ Nhật Nguyệt tịnh minh" là người tài giỏi, thông minh, có tài thao lược là trợ thủ đắc lực, phù hợp làm trợ lý thân cận cho các nguyên thủ quốc gia. Mệnh tại Mão thì cung quan lộc cũng đẹp.

Ý nghĩa sao Thái Âm ở các cung khác

Thái Âm Tại cung Phụ Mẫu

Nhật Nguyệt cùng sáng: cha mẹ sống trường thọ.

Nguyệt gặp Tuần Triệt: số cha mẹ hay mất sớm, thân không gần cha mẹ, có sự chắp nối.

Nguyệt, Đồng cùng cung: cha mẹ là người khá giả, cha mẹ khắc khẩu, số người này không được gần một trong hai thân.

Ý Nghĩa Thái Âm Tại cung Phúc Đức

Sao Thái Âm là biểu tượng tượng trưng cho người phụ nữ nên khi đóng tại cung phúc đức thì nhà có bà cô tổ hiển linh, xung quanh mộ tiên tổ thường cạnh nước. trong họ hàng có nhiều người giàu có, thịnh vượng, làm việc thiện. Mộ của cụ bà hoặc mộ Mẹ( nếu mẹ mất) sẽ phát.

Ý nghĩa Sao Thái Âm Tại cung điền trạch

Số người này lắm đất đai, nhà cửa, xung quanh nhà nhiều ao hồ  sông suối. hình thái đất đai nhà cửa vuông vức, kinh doanh bất động sản thịnh phát. Nếu ở trạng thái Miếu vượng thì số có nhiều điền sản.

Ý nghĩa Sao Thái Âm Tại cung quan lộc

Nguyệt đơn thủ tại Dậu, Hợi: công thành danh toại.

Nguyệt đơn thủ tại Tuất: là người nhanh nhẹn, thông minh, đa tài. Số có công danh nhưng hay bị đố kị, số hay làm những việc không đúng với chí hướng đề ra.

Nguyệt tại Mão: là người có học, có tài văn chương, nói năng lưu loát, có trí, công danh thường đến muộn.

Nguyệt đơn thủ tại Thìn, Tỵ: là người có tài nhưng không gặp đúng thời vì vậy công danh lận đận, gặp nhiều trắc trở. Tuổi trẻ thường vất vả số đến khi nhiều tuổi mới được như ý nguyện. Là người đức độ, văn hay được nhiều người nể trọng.

Nguyệt Đồng cùng cung tại Tý: là người tài năng xuất trúng, thông minh đa mưu túc trí. lại khéo léo, có khiếu thẩm mỹ. Số tay trắng mà nên cơ nghiệp, cuộc đời càng về hậu càng giàu sang phú quý.

Nguyệt Đồng tại Ngọ: giỏi trong doanh thương, kỹ nghệ.

Nhật Nguyệt đồng cung tại Sửu, Mùi:  lúc này âm dương hỗn hợp tạo nên công danh bất hiển. Nếu có Tuần Triệt thì cực tốt.

Ý nghĩa Sao Thái Âm Tại cung nô bộc

Nhật Nguyệt đắc địa: là người có trợ thủ phò tá đắc lực, có tài, tôi tớ lạm quyền.

Nguyệt hãm địa: thuộc cấp tầm thường, thay đổi liên tục.

Ý nghĩa Sao Thái Âm Tại cung Thiên Di

Nhật Nguyệt gặp Tam Hóa: có quý nhân giúp đỡ, nhiều người nể trọng.

Số dễ xuất ngoại, khi Nguyệt an Thân tại Thiên Di thì số định cư ở nước ngoài. Nếu như miếu địa thì là người rất giàu có, hay gặp may mắn, được nhiều người quý mến hay mời ăn uống.

Ý nghĩa Sao Thái Âm Tại cung Tật Ách

Nguyệt hãm gặp sát tinh: Hay bị bệnh về mắt, thần kinh, khí huyết, phụ nữ mắc các bệnh liên quan đến kinh nguyệt.

Nguyệt, Trì, Sát: hay bị đau bụng.

Ý nghĩa Sao Thái Âm Tại cung Tài Bạch

Nguyệt gặp Sinh, Vượng: số giày có, kiếm tiền dễ dàng ở mọi lĩnh vực.

Nguyệt gặp Vũ chiếu: là người giàu có.

Nguyệt Tuất, Nhật Thìn: số đại phú quý.

Ý nghĩa Sao Thái Âm Tại cung Tử Tức

Nguyệt Thai Hỏa:  số có con nhưng cầu tự mới yên.

Nhật Nguyệt Thai: số con sinh đôi

Ý nghĩa Sao Thái Âm Tại cung phu thê

Nguyệt, Nhật miếu vượng địa: là người lập gia đình từ lúc còn rất trẻ

Nguyệt Xương Khúc: vợ hoặc chồng là người có học thức, vợ xinh đẹp vào bậc giai nhân.

Nguyệt Quyền ở thân: số nam giới sợ vợ

Ý nghĩa Sao Thái Âm Tại cung huynh đệ

Nhật Nguyệt giáp Thai: có anh em song sinh

Thái Âm khi vào các hạn

Hạn đến với Thái Âm thì số kinh doanh thuận buồm xuôi gió, sinh con đẻ cái thuận lợi. Nếu như miếu địa thì số dễ xuất ngoại để làm ăn, hay kinh doanh với người nước ngoài, hay di chuyển đi lại , sự nghiệp thành công rạng rỡ.

Vận đến Thái Âm thì tài sản gia tăng, số mua nhà mua xe.

Nguyệt sáng: số may mắn, tài lộc nhiều, mọi việc thuận lợi, có thêm nhà đất, con cái đông vui.

Nguyệt mờ: số hao tài tốn của, hay bị bệnh về mắt, bụng, thần kinh. hay bị tranh chấp kiện tụng về tài sản. Suy nghĩ nhiều, sức khoẻ của mẹ hoặc vợ thường suy kém.

Nếu có thêm Đà Tuế, Hổ thì số mất mẹ sớm.

Nguyệt Đà Kỵ: số mất của, bị bệnh về mắt.

Nguyệt Hỏa Linh: Hay vướng vào kiện cáo, sức khỏe yếu.

Nguyệt hình: Số mổ xẻ, mắt có tật.

Nguyệt Cự: Phụ nữ có đường sinh đẻ không thuận.