Ý Nghĩa Các Cung Trong Khoa Tử Vi Chi Tiết, Dễ Hiểu

0

Nội dung chính [Hiện]

Nhận Xét Chung

Tử vi gồm 12 cung số chia làm 4 Tam hợp là: Mệnh (Mệnh Viên), Tài Bạch, Quan Lộc; Phụ Mẫu, Tử Tức, Nô Bộc; Phúc Đức, Phu Thê (Phối), Thiên Di; Huynh Đệ (Bào), Tật Ách, Điền Trạch. Ngoài ra còn có cung an Thân.

Để an được cung Mệnh cần biết Tháng sinh và Giờ sinh. Vị trí cung Mệnh được an như sau:

Từ cung Dần kể là tháng Giêng, đếm theo chiều thuận, mỗi tháng tương ứng một cung, đến tháng sinh dừng lại, kể cung đó là giờ Tý, đếm theo chiều nghịch, mỗi giờ tương ứng một cung đến giờ sinh, dừng lại ở cung nào an Mệnh ở đó.

Các cung tiếp theo được an từ vị trí cung Mệnh theo nguyên tắc như sau: Từ vị trí cung Mệnh theo chiều thuận (thuận kim đồng hồ) an lần lượt các cung: Phụ Mẫu (Phụ), Phúc Đức (Phúc), Điền Trạch (Điền), Quan Lộc (Quan), Nô Bộc (Nô), Thiên Di (Di), Tật Ách (Tật hay Ách), Tài Bạch (Tài), Tử Tức (Tử), Phu Thê (Phối), Huynh Đệ (Bào).

Cung an Thân được an theo Tháng và Giờ sinh

Từ cung Dần kể là tháng Giêng, đếm theo chiều thuận, mỗi tháng tương ứng một cung đến tháng sinh, kể cung đó là giờ Tý, đếm theo chiều thuận, mỗi giờ tương ứng một cung đến giờ sinh, dừng lại ở cung nào an Thân ở đó.

Thân chỉ có thể an vào Mệnh, Quan Lộc, Tài Bạch, Thiên Di, Phu Thê và Phúc Đức. Có thể nhận biết vị trí cung an Thân qua Giờ sinh như sau:

  • Sinh giờ Tý, Ngọ cung an Thân an tại Mệnh;
  • Sinh Giờ Sửu, Mùi cung an Thân an tại Phúc Đức (Phúc);
  • Sinh Giờ Dần, Thân cung an Thân an tại Quan Lộc (Quan);
  • Sinh Giờ Mão, Dậu cung an Thân an tại Thiên Di (Di);
  • Sinh Giờ Thìn, Tuất cung an Thân an tại Tài Bạch (Tài).
  • Sinh Giờ Tị, Hợi cung an Thân an tại Phu Thê (Phối).

Cung Mệnh và các cung Tam hợp là hoàn cảnh, môi trường tác động. Các cung số còn lại phản ánh quan hệ và những ảnh hưởng (xấu hay tốt) với cung Mệnh.

Chính cung là những gì ta nhìn thấy trực tiếp, quan sát được từ bên ngoài. Các cung Tam Hợp là phần giấu đi, là những tính cách và cách hành xử không trực tiếp thấy được.

Nhị hợp và Lục hội giải thích những cái “vì sao”, “tại sao”, “vì ai”, là những gì không tìm thấy ở cung Tam Hợp. Nhị hợp và Lục hội giúp luận đoán Hạn tăng thêm phần chính xác.

Xung chiếu là tương tác từ bên ngoài với cung xem xét. Là những khách quan bên ngoài tác động đến cung xem xét, còn là đối thủ, có khi là quý nhân,… Cung Xung chiếu có thể xấu hoặc tốt tùy thuộc vào ảnh hưởng của các sao hội họp giữa cung xem xét và cung xung chiếu.

Khi hiểu được ý nghĩa của sao và các thể sao, giúp người luận có nhiều dự đoán khi phối hợp các thế Tam hợp, Xung chiếu, Nhị hợp, Lục hội.

Tổng Quan Về Các Cung Trong Tử Vi

Ý Nfghĩa Cung Mệnh (Mệnh Viên)

Mệnh là bản chất, nhân cách và hoài bão của con người. Nói cách khác Mệnh là tính cách, tư tưởng, chí hướng và khả năng của con người. Mệnh còn chủ Thời, cho thấy lợi thế, khó khăn trong suốt quá trình phát triển. Mệnh được xem như phần “Hồn”, “Ý thức” của con người. Về hình tướng, Mệnh chủ tướng mạo.

Khi sinh ra, mỗi người đều được tạo hóa ấn định một số phận, hướng đi nhất định. Đây là lý do giải thích vì sao những người sinh ra cùng một thời điểm mà số phận, tính cánh hoàn toàn khác nhau.

Có câu: “suy nghĩ tạo ra hành động, hành động hình thành thói quen, thói quen hình thành tính cách, tính cách hình thành nhân cách, nhân cách tạo ra số phận” … như vậy có thể nói, Mệnh là cung số quan trọng, là nền tảng, tiềm năng, khả năng, chí khí của con người; môi trường sống, hoàn cảnh sống, các mối quan hệ, xã hội, thời vận vô thức tạo ra các lối đi riêng cho mỗi người.

Cung Mệnh cần tập hợp nhiều Bàng tinh tốt đẹp. Đặc biệt các bộ sao TAM THAI, BÁT TỌA (hay nhất đi với bộ ÂM DƯƠNG), TẢ PHÙ, HỮU BẬT, ÂN QUANG, THIÊN QUÝ, THIÊN QUAN, THIÊN PHÚC, THAI PHỤ PHONG CÁO (hay nhất đi với PHỦ TƯỚNG, đi với CƠ ĐỒNG phức tạp), KHÔI VIỆT, XƯƠNG KHÚC, KHOA QUYỀN LỘC,… và xa rời Hung Sát tinh, KỴ HÌNH, Hình tinh, Thị phi tinh, Ám tinh,… các sao Sai lầm, Sai trái mới tốt.

Cung Mệnh luôn Tam hợp với cung Quan Lộc và cung Tài Bạch, Xung chiếu với cung Thiên Di. Ngoài ra Cung Mệnh còn có thể Nhị hợp hay Lục hội với các cung Phụ Mẫu, Tử Tức, Nô Bộc, Huynh Đệ, Tật Ách và Điền Trạch. Các cung Nhị hợp và Lục hội giúp ta đánh giá thêm những ảnh hưởng gián tiếp từ đó mang lại cho cung Mệnh.

Ý Nghĩa Cung an Thân

Thân là thân phận, xác phàm. Thân còn chủ Thế, cho thấy điều kiện, hoàn cảnh sống. Thân đóng tại đâu chịu ảnh hưởng tại đó. Nếu Mệnh là phần “Hồn” thì Thân ví như phần thân xác, xác phàm của con người. Về hình tướng, Thân chủ hình dáng.

Mệnh và Thân được xem xét cùng nhau. Không theo quan niệm trước 30 tuổi xem cung Mệnh, sau 30 tuổi mới xem cung an Thân;

Phú cổ có câu: “Mệnh tốt không bằng Thân tốt…”

Điều này hoàn toàn phù hợp, có thể nói Thân là nơi để nuôi dưỡng Mệnh. Mệnh và Thân có thể cùng tốt hoặc cùng xấu hay Thân có thể tốt, Mệnh có thể xấu hoặc ngược lại, cụ thể:

Mệnh và Thân cùng tốt hay “Mệnh hảo Thân hảo”; cuộc đời may mắn thuận lợi ít sóng gió, thỏa mãn được bản thân. Trường hợp này, mức độ thành công phụ thuộc vào tài năng của Mệnh và điều kiện, hoàn cảnh của Thân.

Mệnh và Thân cùng xấu hay “Mệnh nhược Thân nhược”; khó khăn vất vả, tai tật ách khó tránh họa hoạn nạn khó lường.

Mệnh tốt Thân xấu hay “Mệnh cường Thân nhược”; gia cảnh khó khăn (thuở hàn vi) hoặc có giai đoạn vất vả cơ hàn, sinh bất phùng thời, khó tìm được nơi phù hợp, có tài nhưng không được trọng dụng, tài năng không đặt đúng chỗ. Dù thành công cũng trải qua khó khăn trắc trở hoặc giàu sang phú quý nhưng không sướng tấm Thân, cũng có khi tài năng cũng chỉ là tài năng mà thôi.

Mệnh xấu Thân tốt hay “Mệnh nhược Thân cường”; gia cảnh tốt đẹp, xuất thân quyền quý hoặc gia cảnh tầm thường nhưng may mắn được nương nhờ gia thế người khác. Dù tài năng có hạn vẫn tìm được nơi phù hợp, no ấm một đời (sướng tấm Thân) đúng như câu nói “Mệnh tốt không bằng Thân tốt”. Cá biệt là cách vượt khó, đi lên trong khó khăn, vươn mình trong nghịch cảnh;

hân cần tập hợp nhiều Bàng tinh tốt đẹp. Đặc biệt các bộ sao TAM THAI, BÁT TỌA (hay nhất đi với bộ ÂM DƯƠNG), TẢ PHÙ, HỮU BẬT, ÂN QUANG, THIÊN QUÝ, THIÊN QUAN, THIÊN PHÚC, THAI PHỤ PHONG CÁO (hay nhất đi với PHỦ TƯỚNG, đi với CƠ ĐỒNG phức tạp), KHÔI VIỆT, XƯƠNG KHÚC, KHOA QUYỀN LỘC,… và xa rời “Hung Sát tinh”, KỴ HÌNH, “Hình tinh”, “Thị phi tinh”, “Ám tinh”, “Sai lầm tội lỗi”,… mới tốt.

Cung an Thân có thể đóng tại cung Mệnh, Quan Lộc, Tài Bạch, Thiên Di, Phúc Đức và Phu Thê. Cung Thân còn có thể Nhị hợp hay Lục hội với các cung Phụ Mẫu, Tử Tức, Nô Bộc, Huynh Đệ, Tật Ách và Điền Trạch. Các cung Nhị hợp và Lục hội giúp ta đánh giá thêm những ảnh hưởng gián tiếp từ đó mang lại cho cung an Thân.

Ý nghĩa Cung Phụ Mẫu

  • Phản ánh mối quan hệ giữa Phụ Mẫu và ta (Mệnh).
  • Đánh giá ảnh hưởng (xấu hay tốt) từ Cha Mẹ và cung Mệnh.

Bao gồm Cha Mẹ đẻ, Cha Mẹ Chồng/Vợ (nếu đã lập gia đình), Cha Mẹ nuôi (nếu có), Cô, Dì, Chú, Bác nhưng không xét với chồng cô, vợ cậu, chồng dì hoặc chồng bác;

Trường hợp cung Mệnh và cung an Thân ở thế Nhị hợp hay Lục hội với cung Phụ Mẫu hoặc trường hợp Thân cư Phúc Đức (Mệnh Thân ôm lấy Phụ Mẫu) thì có xu hướng gần cha mẹ (với điều kiện không bị phá cách). Không ở các trường hợp kể trên, thường không có xu hướng gần cha mẹ. Cung Mệnh và cung Phụ Mẫu tụ tập nhiều sao xấu dễ xung khắc với Phụ Mẫu hoặc quan hệ giữa Cha và Mẹ không tốt, dễ gặp là khó gần gũi thậm chí gây họa nếu tụ tập nhiều “Hung Sát tinh”, “Hình tinh”, “Thị phi tinh”, “Ám tinh”,… Cung Phụ Mẫu cần tập hợp nhiều sao thuộc nhóm “Phúc tinh”, “Thọ tinh”, “Quý tinh”, “Trợ giúp giúp đỡ” mới tốt.

Cung Phụ Mẫu luôn Tam hợp với cung Nô Bộc và Tử Tức, Xung chiếu với cung Tật Ách. Cung Phụ Mẫu có thể Nhị hợp hoặc Lục hội với các cung Mệnh, Tài Bạch, Quan Lộc, Phúc Đức, Thiên Di và Phu Thê. Các cung Nhị hơp và Lục hội giúp đánh giá thêm những ảnh hưởng gián tiếp từ đó mang lại.

Ý nghĩa Cung Phúc Đức

  • Phản ánh mối quan hệ giữa bà con họ hàng và ta (Mệnh).
  • Đánh giá ảnh hưởng (xấu hay tốt) từ Phúc Đức và cung Mệnh.

Cung số này liên quan đến bà con họ hàng, âm phần, mồ mả và vấn đề thờ tự. Phúc Đức là cung số quan trọng, càng nổi bật với các trường hợp Thân cư Phúc Đức (sinh giờ Sửu, Mùi). Cung Phúc Đức tốt đẹp ngoài phản ánh mối quan hệ tốt đẹp với họ hàng còn đem lại may mắn. Ngược lại, khó gần gũi, kém may mắn thậm chí gây họa nếu tụ tập nhiều “Hung Sát tinh”, “Hình tinh”, “Thị phi tinh”, “Ám tinh”,…

Cung Phúc Đức cần các sao thuộc nhóm “Quý tinh”, “Phúc tinh”, “Thọ tinh”, “May mắn”, “Trợ giúp giúp đỡ” để có ảnh hưởng tốt cho cung Mệnh.

Cung Phúc Đức luôn Tam hợp với cung Thiên Di và Phu Thê, Xung chiếu với cung Tài Bạch. Ngoài ra, cung Phúc đức có thể Nhị hợp hay Lục hội với các cung Phụ Mẫu, Tử Tức, Nô Bộc, Huynh Đệ, Tật Ách và Điền Trạch. Các cung Nhị hợp và Lục hội giúp đánh giá thêm những ảnh hưởng gián tiếp từ đó mang lại.

Ý Nghĩa Điền Trạch

  • Chủ về nhà cửa, đất cát, điền sản;
  • Phản ánh điều kiện về nhà cửa, đất cát, điền sản cũng như Tai Ách Họa Nạn liên quan đến cúng số này.

Điền Trạch và Tài Bạch là hai cung số phản ảnh về Tài sản. Điền Trạch phối hợp với Mệnh Thân giúp ta đoán về ngôi nhà. Không chỉ phản ánh về điều kiện, còn phản ánh những khó khăn, thuận lợi liên quan đến nhà đất, điền sản. Đây là cung số quan trong với những ai dựa nào nhà đất, điền sản để kiếm tiền hoặc dùng cung số này làm nghề nghiệp.

Người có Mệnh hay Thân Nhị hợp hay Lục hội với Điền Trạch thì cuộc đời ảnh hưởng nhiều tới cung số này. Nếu Điền Trạch ở thế Lục hội hay Hội Họp với cung khác, chịu ảnh hưởng từ các cung đó. Điền Trạch xấu hay tốt ra sao phụ thuộc vào các cách cục của lá số.

Cung Điền Trạch cần các sao thuộc nhóm “May mắn”, “Trợ giúp giúp đỡ”, “Hỷ tinh”, “Tài Lộc”, “Tiết kiệm”…  để có ảnh hưởng tốt cho nhà cửa, đất cát. Cung Điền kỵ “Hung Sát tinh”, KỴ HÌNH, “Hình tinh”, “Ám tinh”, “Thị phi tinh”, “Bại tinh”… dễ đưa đến xung đột vì nhà đất còn gây bất lợi cho việc mua, bán, xây, sửa,… hay các việc liên quan đến cung số này.

Điền Trạch luôn Tam hợp với Tật Ách và Huynh Đệ, Xung chiếu là Tử Tức. Ngoài ra, cung Điền Trạch có thể Lục hội hay Nhị hợp với các cung Mệnh, Tài Bạch, Quan Lộc, Phúc Đức, Thiên Di và Phu Thê. Các cung Nhị hợp và Lục hội giúp ta đánh giá thêm những ảnh hưởng gián tiếp từ đó mang lại cho cung số này.

Ý nghĩa Cung Quan Lộc

  • Chủ về công việc, công danh, sự nghiệp;
  • Phản ánh quan hệ, tình trạng, điều kiện (thuận lợi khó khăn) và khả năng thành công.

Đừng nghĩ Quan Lộc là cung duy nhất phản ánh công việc, nghề nghiệp. Công việc, nghề nghiệp có thể xuất hiện tại cung Mệnh, Tài Bạch, Thiên Di thậm chí ở cung Tật Ách và Điền Trạch.

Quan Lộc là gốc để phản chiếu mức độ thành công, thuận lợi hoặc khó khăn của công việc, công danh, sự nghiệp còn phản ánh mối quan hệ công việc. Quan Lộc tốt đẹp, dù công việc phản ánh ở đâu đều sẽ tốt đẹp dù tại đó bị nhiều sao bất lợi hội họp (khó khăn nhưng vẫn có kết quả tốt đẹp). Nếu Quan Lộc không tốt, công việc ở các cung khác dù có tốt đẹp cũng khó toại ý. Trường hợp xấu dễ gặp Tai Ách Họa Hoạn Nạn thậm chí “Sinh nghề tử nghiệp” nếu tại đây tụ tập nhiều sao xấu.

Cung Quan Lộc cần được nhiều bàng Cát tinh tốt đẹp, Tam Hóa hội họp. Đặc biệt các sao thuộc nhóm “Quý tinh”, “May mắn”, “Trợ giúp giúp đỡ”, “Văn tinh”, “Hỷ tinh”, “Quan trọng”, “Lãnh đạo”, “Khéo giỏi”, “Tài Lộc” để có ảnh hưởng tốt cho cung Mệnh.,… và xa dời “Hung Sát tinh”, KỴ HÌNH, “Hình tinh”, “Thị phi tinh”, “Ám tinh”, “Sai lầm tội lỗi”,… mới tốt đẹp.

Cung Quan Lộc luôn Tam hợp với Mệnh và Tài Bạch và có thể Nhị hợp hoặc lục hội với các cung Phụ Mẫu, Tử Tức, Nô Bộc, Huynh Đệ, Tật Ách và Điền Trạch. Các cung Nhị hợp và Lục hội giúp ta đánh giá thêm những ảnh hưởng gián tiếp từ đó mang lại cho cung số này.

Ý Nghĩa Cung Nô Bộc

  • Bao gồm bạn bè, tôi tớ, người dưới quyền;
  • Phản ánh mối quan hệ giữa ta (Mệnh) và cung Nô Bộc.

Nô Bộc không phải là cường cung nhưng là cung số không thể thiếu, là mối quan hệ khó tách rời. Cung an Thân không bao giờ an vào Nô Bộc, tuy nhiên cung Mệnh, cung an Thân hoặc các cung Quan Lộc, Tài Bạch, Phúc Đức, Thiên Di và Phu Thê có thể Nhị hợp hay Lục hội với cung số này. Từ đó càng làm tăng tính chất tương tác từ cung Nô Bộc tới các cung số kể trên.

Cung Nô Bộc cần các sao thuộc nhóm “Trợ giúp giúp đỡ”, “Phúc tinh”, “Thiện tinh”, “Quý tinh”, “Hỷ tinh”…  để có ảnh hưởng tốt cho cung Mệnh. Kỵ “Hung Sát tinh”, KỴ HÌNH, “Hình tinh”, “Ám tinh”, “Thị phi tinh”, “Cô độc tinh”,… hình khắc, khó gần gũi, trường hợp xấu dễ đưa đến xung đột giữa Nô Bộc và cung Mệnh, thậm chí bị cung số này gây ra Tai Kiếp Họa Nạn.

Cung Nô Bộc luôn Tam hợp với cung Tử Tức và cung Phụ Mẫu, Xung chiếu là Huynh Đệ. Ngoài ra, cung Nô Bộc có thể Lục hội hay Nhị hợp với các cung Mệnh, Tài Bạch, Quan Lộc, Phúc Đức, Thiên Di và Phu Thê. Các cung Nhị hợp và Lục hội giúp ta đánh giá thêm những ảnh hưởng gián tiếp từ đó mang lại cho cung số này.

Ý Nghĩa Cung Thiên Di (cung đối ngoại)

  • Quản lý việc đi lại, giao lưu, đối ngoại, còn chủ đối thủ nhưng cũng có khi là quý nhân;
  • Phản ánh mức độ khó khăn hay thuận lợi hay những Tai Kiếp Họa Nạn khi đi lại, giao lưu, đối ngoại;

Đây là cung số quan trọng với những người thường xuyên phải đi lại, giao lưu tiếp xúc nhiều với bên ngoài hoặc làm các công việc liên quan đến ngành vận tải, du lịch, thương mại hay các ngành dịch vụ nói chung.

Cung Thiên Di càng trở nên quan trọng với những người có Thân cư Thiên Di (sinh giờ Mão, Dậu). Thân cư Thiên Di (tức thân phận được gửi gắm tại đó) đa phần có xu hướng đi xa, ly hương hoặc làm các công việc liên quan đến đi lại như đã nói ở trên.

Là cung số còn chủ đối thủ nên Thiên Di rất kỵ bị “Hung Sát tinh”, KỴ HÌNH hoặc bị các sao thuộc nhóm “Hình tinh”, “Ám tinh”, “Thị phi tinh” đồng cung. Thiên Di xấu, dễ gặp các Tai Kiếp Họa Hoạn Nạn khi ra ngoài và bất lợi nếu làm các công việc liên quan ở trên. Tử vi Đẩu số xếp Thiên Di là cường cung. Tuy nhiên cung này không nên tốt hơn cung Mệnh, trừ trường hợp Thân cư Thiên Di.

Cung Thiên Di cần các sao thuộc nhóm “Quý tinh”, “May mắn”, “Trợ giúp giúp đỡ”, “Tài lộc”, Hỷ tinh”,…  để có ảnh hưởng tốt cho cung Mệnh.

Cung Thiên Di luôn Tam hợp trái với Phúc Đức và Tam hợp phải với cung Phu Thê và luôn ở thế Xung chiếu với Mệnh. Ngoài ra, Thiên Di có thể Lục hội hay Nhị hợp với các cung Phụ Mẫu, Tử Tức, Nô Bộc, Huynh Đệ, Tật Ách và Điền Trạch. Các cung Nhị hợp và Lục hội giúp ta đánh giá những ảnh hưởng gián tiếp, cũng như cho biết lý do, nguyên nhân do đâu tác động đến cung số này.

Ý nghĩa Cung Tật Ách

  • Chủ về Sức khỏe, bệnh lý, tai ách;
  • Là nơi báo về những tai ách và bệnh tật của con người.

Đừng lầm tưởng chỉ có cung Tật mới phản ánh Sức khỏe, Bệnh lý trong cơ thể. Các cung Mệnh và Thân và Đại Tiểu hạn cũng cánh báo cho chúng ta những dấu hiệu không tốt về sức khỏe, bệnh tật và tai ách. Tật Ách tốt đẹp đem lại nhiều may mắn giúp ta chiến thắng, vượt qua bệnh tật, tai ách (nếu mắc phải). Ngoài cung Tật, vòng TRƯỜNG SINH cũng có ảnh hưởng tới sức khỏe, bệnh lý và thọ yểu…

Tật Ách là cung không vay nhưng phải trả, không muốn nhưng lại bị. Là cung số mang đến nhiều bất lợi về Tai Ách Bệnh Tật nhưng cá biệt mang đến may mắn và an toàn nếu cung số này tốt đẹp (Vô ưu họa ách, chiến thắng, vượt qua Tai Ách Bệnh Tật). Ách còn là nơi ghi nhận Nghiệp do Mệnh gây ra. Các trường hợp Mệnh ở thế Nhị hợp hay Lục hội với Ách càng nổi bật với hai chữ Nghiệp - Ách.

Cung Ách cần các sao thuộc nhóm “May mắn”, “Trợ giúp giúp đỡ”, “Phúc tinh”, “Thọ tinh”, “Điều chỉnh định hướng”…  để có ảnh hưởng tốt cho cung Mệnh và giải trừ Tai Tật Ách Họa Hoạn Nạn. Kỵ các sao “Hung Sát tinh”, KỴ HÌNH, “Hình tinh”, “Ám tinh”, “Thị phi tinh”, “Cô độc tinh”, “Ly tán”, bất lợi cho Tai Tật Ách Họa Hoạn Nạn.

Cung Tật Ách luôn Tam hợp với Điền Trạch và Huynh Đệ, Xung chiếu với Phụ Mẫu. Ngoài ra, cung Tật Ách có thể Lục hội hay Nhị hợp với các cung Mệnh, Tài Bạch, Quan Lộc, Phúc Đức, Thiên Di và Phu Thê. Các cung Nhị hợp và Lục hội giúp đánh giá thêm những ảnh hưởng gián tiếp từ đó mang lại.

Ý Nghĩa Cung Tài Bạch

  • Chủ về Tiền bạc, tài chính, tài sản;
  • Phản ánh tính chất, tình trạng, những khó khăn, thuận lợi, vinh, nhục, tai, ách, họa, hoạn, nạn liên quan đến tiền bạc, tài sản, tài lộc.

Cung Tài Bạch có tính chất giống như cung Điền Trạch. Tài Bạch và Điền Trạch là hai cung số chủ về Tài sản nói chung. Đừng lầm tưởng chỉ nhìn vào cung Tài bạch để đánh giá sự giàu sang, phú quý.

Muốn biết một người có điều kiện hay không cần phối hợp cung Mệnh với các cung Tam hợp, đặc biệt cần xem xét vị trí bộ Song Lộc (LỘC TỒN, HÓA LỘC) đóng vào. Ngoài ra cần kết hợp cung Mệnh và cung Tài Bạch với các cung Nhị hợp, Lục hội để đánh giá khả năng kiếm tiền và kiểm soát tiền bạc của mỗi người.

Ngoài bộ Song Lộc hội họp về Mệnh Tài Quan, cung Tài Bạch cần thêm các sao thuộc nhóm “Quý tinh”, “May mắn”, “Trợ giúp giúp đỡ”, “Tài lộc”, “Tiết kiệm”, “Văn tinh”… và xa dời “Hung Sát tinh”, “KỴ HÌNH”, “Hình tinh”, “Thị phi tinh”, “Ám tinh”, “Sai lầm tội lỗi”,… mới tốt đẹp và đắc ý.

Cung Tài Bạch luôn Tam hợp với Mệnh và Tài Bạch, Xung chiếu với cung Phúc Đức. Ngoài ra, cung Tài Bạch có thể Nhị hợp hoặc lục hội với các cung Phụ Mẫu, Tử Tức, Nô Bộc, Huynh Đệ, Tật Ách và Điền Trạch. Các cung Nhị hợp và Lục hội giúp đánh giá thêm những ảnh hưởng gián tiếp từ đó mang lại.

Ý Nghĩa Cung Tử Tức

  • Chủ về con cái; Con đẻ, con nuôi, cháu, con dâu rể;
  • Phản ánh mỗi quan hệ giữa ta (Mệnh) và con cái, con dâu rể.
  • Phản ánh mức độ thuận lợi hay khó khăn cho việc mang bầu và sinh con của nữ giới.
  • Cung số này còn phản ánh vinh nhục đưa đến từ con cái.

Cung Tử tức cần các sao thuộc nhóm “May mắn”, “Trợ giúp giúp đỡ”, “Phúc tinh”, “Thiện tinh”, “Quý tinh”, “Hỷ tinh”…  để có ảnh hưởng tốt cho cung Mệnh và đắc ý, hãnh diện vì cung số này. Cung Mệnh và Tử tức kỵ “Hung Sát tinh”, KỴ HÌNH, “Hình tinh”, “Ám tinh”, “Thị phi tinh”, “Cô độc tinh”, “Hiếm muộn”, “Bại tinh”… khó gần gũi, trường hợp xấu dễ đưa đến xung đột giữa Tử Tức và cung Mệnh, ngoài ra còn gây bất lợi về đường con cái (khó khăn, hiếm muộn) đặc biệt với Nữ giới.

Tử tức là cung số buộc phải có các tính chất giống Cha và Mẹ (ý nói Cha Mẹ của con). Vì vậy có thể biết được từng người con giống Cha hay Mẹ ở điểm nào. Đặc biệt có thể dựa vào Cha Mẹ để lựa chọn lá số của con với các trường hợp buộc phải sinh mổ. Với các trường hợp Bố hay Mẹ có cung Tử Tức không tốt, việc lựa chọn lá số cho con rất quan trọng,… Cũng đừng lầm tưởng muốn chọn lá số nào cũng được, vì con cái phải có những điểm giống cha và mẹ.

Cung Tử Tức luôn Tam hợp với Phụ Mẫu và Nô Bộc, Xung chiếu là Điền Trạch. Ngoài ra, Tử Tức có thể Lục hội hay Nhị hợp với các cung Mệnh, Tài Bạch, Quan Lộc, Phúc Đức, Thiên Di và Phu Thê. Các cung Nhị hợp và Lục hội giúp đánh giá thêm những ảnh hưởng gián tiếp từ đó mang lại.

Ý Nglhĩa Cung Phu Thê (Phối)

  • Phản ánh quan hệ tình cảm và gia đạo;
  • Cung Phối kết hợp với cung Mệnh để đoán về tình yêu, hôn nhân và gia đạo.

Cung Phu Thê hay còn gọi là cung Phối. Với Nam nhân còn gọi là cung Thê Thiếp; Thê là vợ chính, nguyên phối, vợ cả, vợ đầu, vợ lớn. Thiếp là vợ lẽ, vợ hầu, vợ hai, vợ bé. Phối cung phản ánh quan hệ tình cảm và gia đạo, tuy nhiên người Phối ngẫu có thể tìm thấy tại cung Phối cũng có khi tại cung Mệnh, cá biệt ở cung Tật Ách,…

Đây là cung số quan trọng đặc biệt với nữ giới. Vì Phối là người sẽ đi với ta suốt cuộc đời (dù một hay nhiều hơn một người). Cung số này càng trở lên quan trọng với những người có cung an Thân cư tại Phối (sinh giờ Tị, Hợi). Người có cung Thân cư Phối, trong tiềm thức luôn mong muốn có người Phối ngẫu bên cạnh mình. Trường hợp Thân cư Phối nhưng cung số này xấu là điều bất hạnh. Người Thân cư Phối mà gia đạo không suôn sẻ làm cho bản thân luôn thấy khổ tâm.

Nhiều quan niệm cho rằng Thân cư Phối thì sợ Vợ/chồng là không hoàn toàn đúng. Cung an Thân cư Phối là người có xu hướng vì gia đình, vì người phối ngẫu. Đôi khi hy sinh lợi ích bản thân, chịu thiệt thòi vì người Phối ngẫu.

Phối hợp giữa Mệnh và cung Phối cho thấy quan hệ gia đạo; thuận lợi hay khó khăn, có thuận hòa, êm ấm, hạnh phúc hay không.

Cung Phối luôn có Quan Lộc xung, càng làm tăng tính chất quan trọng ở cung số này. Nhiều trường hợp người phối ngẫu đóng vai trò quan trọng hoặc trợ giúp cho ta trong công việc, công danh, sự nghiệp,...

Cung Phối cần các sao thuộc nhóm “Tình cảm”, “Hỷ tinh”, “Quý tinh”, “May mắn”, “Trợ giúp giúp đỡ”, “Tài lộc”,…  để có ảnh hưởng tốt cho cung Mệnh. Kỵ các sao “Hung Sát tinh”, KỴ HÌNH, “Hình tinh”, “Ám tinh”, “Thị phi tinh”, “Cô độc tinh”, “Ly tán”, bất lợi cho tình cảm và gia đạo (khó khăn, hình khắc, đổ vỡ,…) trường hợp xấu còn gây họa cho nhau.

Cung Phu Thê luôn Tam hợp với Phúc Đức và Thiên Di, Xung chiếu với Quan Lộc. Ngoài ra, Phu Thê có thể Lục hội hay Nhị hợp với các cung Phụ Mẫu, Tử Tức, Nô Bộc, Huynh Đệ, Tật Ách và Điền Trạch. Các cung Nhị hợp và Lục hội giúp đánh giá thêm những ảnh hưởng gián tiếp từ đó mang lại.

Ý Nghĩa Cung Huynh Đệ (Bào)

  • Phản ánh mối quan hệ giữa Huynh đệ và ta (Mệnh).
  • Đánh giá ảnh hưởng (xấu hay tốt) từ Huynh Đệ và cung Mệnh.
  • Bao gồm Anh chị em ruột, nuôi, kết nghĩa và anh chị em vợ/chồng.

Trường hợp cung Mệnh và cung an Thân ở thế Nhị hợp hay Lục hội với cung Huynh đệ, cuộc đời chịu ảnh hưởng từ mối quan hệ này, xấu tốt phụ thuộc và Huynh đệ. Không ở trường hợp kể trên, không chịu ảnh hưởng từ cung số này. Cả hai trường hợp kể trên nếu Mệnh và Huynh đệ tụ tập nhiều sao xấu thì dễ xung khắc,… khó gần gũi thậm chí gây họa cho nhau nếu tụ tập nhiều “Hung Sát tinh”, “Hình tinh”, “Thị phi tinh”,” Ám tinh”,…

Cung Huynh Đệ luôn Tam hợp với cung Điền Trạch và cung Tật Ách, Xung chiếu là cung Nô Bộc. Ngoài ra, Cung Huynh đệ có thể Lục hội hay Nhị hơp với các cung Mệnh, Tài Bạch, Quan Lộc, Phúc Đức, Thiên Di và Phu Thê. Các cung Nhị hơp và Lục hội giúp đánh giá thêm những ảnh hưởng gián tiếp từ đó mang lại.

Tác Giả: Phạm Xuân Khiêm