Mệnh Vô Chính Diệu - Các Dạng Cách Mệnh VCD Trong Tử Vi

0

Nội dung chính [Hiện]

Cung số Vô Chính Diệu (VCD) nói chung và Mệnh cung Vô Chính Diệu nói riêng là tại đó không có Chính tinh đóng tại bản cung. Trong khoa có các cung có 2 chính tinh, có cung không có chính tinh nào. Vậy cung không có chính tinh là Cung Vô Chính Diệu và nếu như cung đó ở mệnh thì được gọi là mệnh Vô Chính Diệu.

mệnh vô chính diệu

Mệnh Vô Chính Diệu như ngôi nhà vô chủ, lập trường không vững hoặc không rõ ràng, thất thường, không bền chí, dễ bị tác động bởi hoàn cảnh, tính quyết đoán không cao, dễ thay đổi vì vậy cuộc đời tất “bỏ phí, đánh mất” nhiều cơ hội tốt, dễ thấy là thời gian, xu hướng, công việc, nghề nghiệp, tiền tài… tình cảm,….

Người Vô Chính Diệu có thể mải mê chạy theo đam mê nhưng sẽ từ bỏ, thay đổi khi nhận thấy không còn phù hợp hoặc đam mê đã hết hoặc bị tác động từ bên ngoài.

Thực tế, Vô Chính Diệu là mẫu người đặc biệt, như người đa nhân cách vì cùng lúc chịu ảnh hưởng của 02 nhóm Chính tinh đối nghịch nhau về bản chất (Xung chiếu và Tam hợp).

Vì chịu ảnh hưởng của 02 luồng tư tưởng khác nhau nên mẫu người này bị mâu thuẫn với chính họ. Như một người đứng giữa ngã ba đường, loay hoay không biết phải chọn lối đi nào. Dù chọn một con đường để đi cũng không biết đúng hay sai từ đó dễ thay đổi, rẽ ngang hoặc tiếp tục thay đổi hướng đi nếu có tác động.

Mẫu người Vô Chính Diệu có thể thành công, viên mãn sớm (công danh, công việc, tiền tài, tình cảm, gia đạo,…) nếu biết tận dụng sở trường, phối hợp thế mạnh và nhìn ra được hạn chế để tìm hướng đi phù hợp, nhưng có khi tìm kiếm mãi cũng không thấy chân lý cho riêng mình. Ngoài các cách cục tốt đẹp, vận trình cuộc đời thuận người Vô Chính Diệu cần có người định hướng đúng mới có thành công. Vì sao vậy? Vì Mệnh Vô Chính Diệu rất dễ thay đổi chí hướng. Tiểu Vận một năm có chí hướng khác, một Đại Vận mười năm có chí hướng khác…

Các trường hợp Vô Chính Diệu

Có 12 dạng hợp Vô Chính Diệu (tương ứng 24 trường hợp) như sau:

  1. Vô Chính Diệu có THAM LANG TỬ VI xung (tại cung Mão hoặc cung Dậu), bên trong là bộ PHỦ TƯỚNG với THIÊN PHỦ đơn thủ tại Quan Lộc và THIÊN TƯỚNG đơn thủ tại Tài Bạch;
  2. Vô Chính Diệu có THAM LANG VŨ KHÚC xung (tại cung Sửu hoặc cung Mùi), bên trong là bộ PHỦ TƯỚNG với THIÊN PHỦ đơn thủ tại Quan Lộc và THIÊN TƯỚNG đơn thủ tại Tài Bạch;
  3. Vô Chính Diệu có THAM LANG LIÊM TRINH xung (tại cung Tị hoặc cung Hợi), bên trong là bộ PHỦ TƯỚNG với THIÊN PHỦ đơn thủ tại Quan Lộc và THIÊN TƯỚNG đơn thủ tại Tài Bạch;
  4. Vô Chính Diệu có CỰ MÔN THIÊN CƠ xung (tại cung Mão hoặc cung Dậu), bên trong là bộ ÂM DƯƠNG LƯƠNG với THÁI ÂM THÁI DƯƠNG tọa thủ đồng cung tại Quan Lộc và THIÊN LƯƠNG đơn thủ tại Tài Bạch;
  5. Vô Chính Diệu có CỰ MÔN THIÊN ĐỒNG xung (tại cung Sửu hoặc cung Mùi), bên trong là bộ ÂM DƯƠNG LƯƠNG với THÁI ÂM đơn thủ tại Quan Lộc và THIÊN LƯƠNG THÁI DƯƠNG tọa thủ đồng cung tại Tài Bạch;
  6. Vô Chính Diệu có CỰ MÔN THÁI DƯƠNG xung (tại cung Dần hoặc cung Thân), bên trong là bộ ÂM LƯƠNG CƠ ĐỒNG (CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG) với THÁI ÂM THIÊN ĐỒNG tọa thủ đồng cung tại Quan Lộc và THIÊN LƯƠNG THIÊN CƠ tọa thủ đồng cung tại Tài Bạch;
  7. Vô Chính Diệu có LƯƠNG CƠ xung (tại cung Thìn hoặc cung Tuất), bên trong là bộ CỰ NHẬT tọa thủ đồng cung tại Quan Lộc và Tài bạch VCD;
  8. Vô Chính Diệu có THIÊN LƯƠNG THÁI DƯƠNG xung (tại cung Mão hoặc cung Dậu), bên trong là bộ CỰ CƠ ĐỒNG với CỰ MÔN THIÊN ĐỒNG tọa thủ đồng cung tại Quan Lộc và THIÊN CƠ đơn thủ tại Tài Bạch;
  9. Vô Chính Diệu có THIÊN LƯƠNG THIÊN ĐỒNG xung (tại cung Dần hoặc cung Thân), bên trong là bộ CỰ NHẬT với CỰ MÔN đơn thủ tại Quan Lộc và THÁI DƯƠNG đơn thủ tại Tài Bạch;
  10. Vô Chính Diệu có THÁI ÂM THIÊN CƠ xung (tại cung Dần hoặc cung Thân), bên trong là bộ CỰ NHẬT với THÁI DƯƠNG đơn thủ tại Quan Lộc và CỰ MÔN đơn thủ tại Tài Bạch;
  11. Vô Chính Diệu có THÁI ÂM THIÊN ĐỒNG xung (tại cung Tý hoặc cung Ngọ), bên trong là bộ CỰ NHẬT với Quan Lộc Vô Chính Diệu và CỰ MÔN THÁI DƯƠNG tọa thủ đồng cung tại Tài Bạch;
  12. Vô Chính Diệu có THÁI ÂM THÁI DƯƠNG xung (tại cung Sửu hoặc cung Mùi), bên trong là bộ CỰ CƠ ĐỒNG với THIÊN ĐỒNG đơn thủ tại Quan Lộc và CỰ MÔN THIÊN CƠ tọa thủ đồng cung tại Tài Bạch;

Đánh giá chung về các trường hợp vô chính diệu

Nhiều tài liệu cho rằng Vô Chính Diệu như ngôi nhà vô chủ, vì vậy cung Vô Chính Diệu bị ảnh hưởng của Chính tinh xung chiếu, sẵn sàng tiếp nhận Chính tinh xung chiếu. Điều này hoàn toàn phù hợp nhưng không thể không xét ảnh hưởng Chính tinh ở hai cung Tam hợp.

Theo Tử vi Đẩu số Thực nghiệm, Chính tinh chủ đặc điểm, khả năng (nghiệp), nghề nghiệp; phản ánh qua hình dáng, đặc tính, năng lực và hành vi. Ngoài ra Chính tinh còn chủ thời cuộc. Đây là lý do Mệnh Vô Chính Diệu thường có lập trường không vững hoặc không rõ ràng, thất thường, không bền chí, dễ bị tác động bởi hoàn cảnh, tính quyết đoán không cao, dễ thay đổi,…

Do bản cung không có Chính tinh nên sở trường, năng lực, hành vi sẽ cùng lúc ảnh hưởng của Chính tinh từ 02 cung Tam hợp và Xung chiếu, từ đó giản tiếp ảnh hưởng đến hoàn cảnh, tính cách, tình cảm và xu hướng.

Chính tinh Xung chiếu của các trường hợp Vô Chính Diệu luôn có 02 sao, một thuộc vòng TỬ VI, một thuộc vòng THIÊN PHỦ, trong đó: 04 sao của vòng THIÊN PHỦ là THAM LANG, CỰ MÔN, THIÊN LƯƠNG và THÁI ÂM kết hợp với 06 sao của vòng TỬ VI là TỬ VI, VŨ KHÚC, LIÊM TRINH, THIÊN ĐỒNG, THIÊN CƠ và THÁI DƯƠNG, cụ thể; THAM LANG kết hợp với TỬ VI, VŨ KHÚC và LIÊM TRINH; CỰ MÔN, THIÊN LƯƠNG, THÁI ÂM kết hợp với THIÊN ĐỒNG, THIÊN CƠ và THÁI DƯƠNG. Không có trường hợp Vô Chính Diệu có THIÊN PHỦ, THIÊN TƯỚNG, PHÁ QUÂN, THẤT SÁT xung chiếu.

Vô Chính Diệu có THAM LANG xung

Gồm các trường hợp THAM LANG TỬ VI, THAM LANG LIÊM TRINH và THAM LANG VŨ KHÚC;

THAM LANG là sao nhiều Tham vọng, Ham muốn, thích Can dự và Tham gia. Vô Chính Diệu có THAM LANG xung là cách Ham muốn, Tham vọng bị thôi thúc từ bên ngoài. Đây là cách được bao bọc, che chở, được kế thừa, tiếp nối, được nâng đỡ, trợ giúp, được thừa nhận (PHỦ TƯỚNG) nhưng dễ bị tác động từ hoàn cảnh; vì tham vọng, ham muốn với vinh hoa phú quý, vì sự nghiệp (TỬ VI), tiền tài (VŨ KHÚC), danh tiếng (LIÊM TRINH) mà “tham vàng bỏ ngãi”, “đứng núi này trông núi nọ”, làm mất đi cân bằng trong cuộc sống, bất lợi về tình cảm, dễ có tư tình, chạy theo người khác hoặc xen vào mối quan hệ khác (người thứ 3), có xu hướng đi xa, ly hương; bị bên ngoài dùng thế lực, địa vị (TỬ VI), Tiền tài (VŨ KHÚC), danh tiếng (LIÊM TRINH) để Tham gia, Can dự làm ảnh hưởng đến cuộc sống, công việc, công danh, tiền tài, tình cảm, gia đạo, dễ có người thứ 3 xen vào đặc biệt bất lợi với nữ giới (có người thứ 3 xen vào hoặc đến sau, lẽ).

Vô Chính Diệu có CỰ MÔN xung

Gồm các trường hợp CỰ MÔN THÁI DƯƠNG, CỰ MÔN THIÊN CƠ và CỰ MÔN THIÊN ĐỒNG;

CỰ MÔN là sao ưa Phản biện, Chất vấn hay Phản đối thích Can thiệp. Cách này bị động với hoàn cảnh và các mối quan hệ xung quanh từ đó ảnh hưởng đến cuộc sống, công việc, tiền tài, công danh, tình cảm và gia đạo. Bị bên ngoài can thiệp, phản đối bằng cách Can gián (CỰ NHẬT), Vấn đáp (CỰ CƠ), Đối đáp (CỰ ĐỒNG) từ đó phá vỡ bình yên, hạnh phúc, êm đềm (ÂM DƯƠNG LƯƠNG) vô tình tạo ra Thị phi; từ Cự Cãi dẫn đến Ly tán, Xa cách đặc biệt bất lợi về tình cảm (tình cảm nói chung, trong đó có tình cảm, gia đạo). Đây là cách nếu phối hợp tốt sẽ không “Xa” mà lại “Gần”, không “Ly” mà lại “Hợp”, không Thị phi cự cãi mà lại gần nhau, là bàn bạc, luận bàn, là Ngày lành tháng tốt (ÂM DƯƠNG LƯƠNG), Ngày mai tươi sáng, Khởi đầu hoàn hảo (CỰ NHẬT), Cơ hội lớn (CỰ CƠ), Khai thông bế tắc (CỰ ĐỒNG), Cơ may (CƠ LƯƠNG), Phúc may (ĐỒNG LƯƠNG), Mở mày mở mặt, công khai tài năng (ÂM DƯƠNG CỰ),…;

Vô Chính Diệu có THIÊN LƯƠNG xung

Gồm các trường hợp THIÊN LƯƠNG THÁI DƯƠNG, THIÊN LƯƠNG THIÊN CƠ và THIÊN LƯƠNG THIÊN ĐỒNG;

THIÊN LƯƠNG là ngôi sao may mắn, lương thiện, khéo léo, thích phơi bày. Vô Chính Diệu có THIÊN LƯƠNG xung là cách may mắn, hạnh phúc mang đến từ bên ngoài. Đây là cách thường không hòa thuận, phạm thị phi, dễ sinh bất mãn, bất đồng, bằng mặt không bằng lòng khó hòa hợp trong khi bên ngoài mang đến bình an, hạnh phúc, may mắn, cơ may, chân thành, chân tình… từ đó ảnh hưởng đến cuộc sống, công việc, tiền tài, công danh, tình cảm và gia đạo. Cách này thường sinh mâu thuẫn trước khi giải quyết được mâu thuẫn. Lâu dài đem đến Cơ May (CƠ LƯƠNG), Phúc May (ĐỒNG LƯƠNG), Giác ngộ và Làm rõ (DƯƠNG LƯƠNG) cho CỰ NHẬT và CỰ CƠ ĐỒNG tuy nhiên THIÊN LƯƠNG là sao thích dạy đời ưa phơi bày nên dễ trở thành chất vấn (bày tỏ cật vấn) hoặc phơi bày thái quá. Cách này nếu phối hợp được khéo léo của THIÊN LƯƠNG kết hợp với thông minh sáng dạ của THÁI DƯƠNG, cơ trí THIÊN CƠ, chân tình của THIÊN ĐỒNG sẽ cảm hóa, giải quyết mâu thuẫn của CỰ MÔN, khi đó không còn “Xa” mà là “Gần”, không còn “Ly” mà là “Hợp”, không còn là Thị phi cự cãi mà lại gần nhau, là bàn bạc, luận bàn, Ngày mai tươi sáng, Khởi đầu hoàn hảo (CỰ NHẬT), Cơ hội lớn (CỰ CƠ), Khai thông bế tắc (CỰ ĐỒNG), Cơ may (CƠ LƯƠNG), Phúc may (ĐỒNG LƯƠNG);

Vô Chính Diệu có THÁI ÂM xung

Gồm các trường hợp THÁI ÂM THÁI DƯƠNG, THÁI THIÊN CƠ và THÁI ÂM THIÊN ĐỒNG;

THÁI ÂM là ngôi sao âm thầm, lặng lẽ, kín kẽ nhưng thực dụng và nhiều mưu mô. Vô Chính Diệu có THÁI ÂM xung là cách bên ngoài thừa nước đục thả câu hoặc âm thầm tác động để giải quyết mâu thuẫn. Cánh này cũng giống với trường hợp VCD có THIÊN LƯƠNG xung; thường không hòa thuận, phạm thị phi, dễ sinh bất mãn, bất đồng, bằng mặt không bằng lòng, khó hòa hợp, vì vậy tác động từ bên ngoài (kín, âm thầm, lặng lẽ, âm mưu) sẽ ảnh hưởng đến cuộc sống, công việc, tiền tài, công danh, tình cảm và gia đạo. Đây cũng là cách này sinh mâu thuẫn trước khi giải quyết được mâu thuẫn; bên trong ra mặt phản đối (CỰ NHẬT), bất mãn, bất đồng, bằng mặt không bằng lòng (CỰ CƠ ĐỒNG) bên ngoài lại âm thầm toan tính (THÁI ÂM THIÊN CƠ), âm thầm đồng thuận, đóng góp, tán thành, thông đồng (THÁI ÂM THIÊN ĐỒNG), âm thầm phơi bày, âm thầm làm rõ (THÁI ÂM THÁI DƯƠNG),... Do tính chất âm thầm của THÁI ÂM, đây là cách Vô Chính Diệu có nhiều mâu thuẫn vì tính chất không rõ ràng, dù có tốt đẹp cũng là cách “Áo gấm đi đêm” dễ bị âm mưu làm ảnh hưởng, thừa nước đục thả câu, gây mất đoàn kết, tạo ra Thị phi, Cự Cãi dẫn đến Ly tán, Xa cách đặc biệt bất lợi về tình cảm (tình cảm nói chung, trong đó có tình cảm, gia đạo). Dễ gây xa cách giữa 2 giới, dù có gần gũi cũng bị phản đối, không đồng thuận.

Vô Chính Diệu và TUẦN TRIỆT

Theo Tử vi Đẩu số Thực nghiệm, TUẦN, TRIỆT thuộc nhóm sao “Điều chỉnh, định hướng” đặc biệt ảnh hưởng tích cực đến Hung Sát tinh. Một cung số dù có Chính tinh hay không có Chính tinh thì vai trò của TUẦN TRIỆT vẫn không thay đổi.

Mệnh Vô Chính Diệu lập trường thường không vững, không rõ ràng, hay bị tác động bởi hoàn cảnh. Dễ thay đổi (thất thường), tính quyết đoán không cao, dễ dàng tiếp nhận các tác động xung quanh (cả xấu và tốt) rất cần hai sao này để định hướng, hạn chế sai lầm và hóa giải Tai Ách Họa Hoạn Nạn. Tuy nhiên dù là Vô Chính Diệu hay có Chính Diệu thì TUẦN, TRIỆT vẫn tạo rào cản, khó đột biến, khó tiếp nhận từ bên ngoài, khó phối hợp, không dám mạo hiểm, không dám vượt qua bản thân mình, không dám bước ra khỏi vòng an toàn để đón nhận các thử thách, an toàn thái quá nên tự đánh mất đi cơ hội thành ra luôn cảm thấy mâu thuẫn với chính mình,... Nói cách khác TUẦN, TRIỆT có tác dụng bảo vệ, phòng các Tai Tật Ách Họa Hoạn Nạn nhưng cũng làm hạn chế bản thân (khó bộc lộ tài năng, thế mạnh), gián tiếp tạo ra rào cản (khó khăn, trắc trở và có thể đổ vỡ) đặc biệt là giai đoạn thứ 2 của cuộc đời (trước Đại Vận thứ 04). Muốn tốt đẹp, viên mãn phải từ giai đoạn thứ 3 của cuộc đời (từ Đại Vận thứ 04 trở đi), khi đó mọi hạn chế sẽ dần được giải phóng. Nó giống như lệnh phong tỏa, cấm vận, hạn chế,… dần được dỡ bỏ. Tuy vậy vẫn phải dựa vào Đại Vận khi đó mà xem xét.

Vô Chính Diệu và Bàng tinh

Nhiều tài liệu cho rằng, Vô Chính Diệu cần có các Bàng tinh như THÁI TUẾ, BẠCH HỔ, KHÔNG KIẾP, KÌNH ĐÀ, HỎA LINH, THIÊN HÌNH, TẢ PHỤ, HỮU BẬT… để làm chủ. Tử vi Đẩu số Thực nghiệm không xem xét như vậy. Bàng tinh cũng chỉ là Bàng tinh mà thôi. Ngay cả vai trò của TUẦN TRIỆT rất quan trọng với Vô Chính Diệu thì TUẦN, TRIỆT cũng chỉ là TUẦN, TRIỆT. Bàng tình không thể thay thế vai trò của Chính tinh. Tuy nhiên, dù Vô Chính Diệu hay có Chính Diệu thì Bàng Cát tinh, Tứ Hóa và các Sao ảnh hưởng vẫn là là đáp số cuối cùng để đánh giá nhân cánh, bản chất, điều kiện và kết quả của mỗi người,…

 Vô Chính Diệu có yểu không?

Phú cổ có câu “Mệnh Vô Chính Diệu Phi yểu tắc bần" tức là sống sung túc thì sẽ không thọ, mà muốn thọ thì phải nghèo. Đây là luận điểm cần xem xét đánh giá lại khách quan kẻo gây nhầm lẫn, hoang mang, lo sợ cho những người có Mệnh Vô Chính Diệu.

Ai sinh ra cũng có sứ mệnh nào đó, ta hay gọi là số phận. Số phận mỗi người được phản ánh bởi các Vòng/Nhóm sao trên Tử vi, nói cách khác: “Môi trường, hoàn cảnh và phương pháp giáo dục định hướng suy nghĩ, suy nghĩ tạo ra hành động, hành động hình thành thói quen, thói quen hình thành tính cách, tính cách hình thành nhân cách, nhân cách quyết định số phận”.

Trong giáo lý nhà Phật có Luật Nhân Quả hay còn gọi là “nghiệp, nhân, duyên, quả, báo” trong đó, “nghiệp” là hoạt động, tạo tác của cơ thể và tâm ý con người, tức tất cả hành vi, lời nói tư tưởng. Nghiệp được chia thành “thân nghiệp’, “khẩu nghiệp” và “ý nghiệp”, tức hành vi thân thể, lời nói và ý nghĩ. Về tính chất, nghiệp lại được chia thành ba loại đó là “thiện nghiệp”, “ác nghiệp” và “không thiện không ác”. Tuy “nghiệp” là cái không thể nhìn thấy, không sờ mó thấy nhưng nó lại có sức ảnh hưởng rất lớn, nó chi phối cuộc sống của con người. Nói một cách đơn giản, “nghiệp” chính là nguyên nhân hay còn gọi “nhân nghiệp”. “Quả” là kết quả, “báo” có nghĩa là báo ứng, ứng vào.

Chính tinh quan trọng vì chủ sở trường, năng lực và hành vi nhưng Chính tinh không quyết định và quản lý Thọ, Yểu, Giàu, Nghèo. Tạo hóa mới quyết định Thọ, Yểu, Giàu, Nghèo của mỗi người. Đây là lý do những người sinh cùng một thời điểm (chung 01 lá số Tử vi) nhưng số phận không giống nhau và tính Thọ Yểu cũng khác nhau. Vì vậy đừng có mơ có thể đoán được Thọ Yểu của mỗi người. Chỉ có thể đoán chết như thế nào? Đám hiếu của bản thân ra sao mà thôi. Không có lý gì cho rằng Mệnh Vô Chính Diệu sẽ không Thọ. Thầy nào đoán được Hạn chết chỉ là hạng bố láo, lừa đảo, dọa nạt để moi tiền. Chỉ xem xét Thọ, Yểu nếu đau yếu bệnh tật nặng hoặc khi có biến liên quan đến tính mạng mà thôi. 

Tác Giả: Phạm Xuân Khiêm