Xem Trẻ Bị Phạm Giờ Sinh và Cách Hóa Giải

0

Nội dung chính [Hiện]

TỪ xa xưa đến nay việc sinh con phạm giờ được ông cha ta rất chú ý đến. Khi đứa trẻ vừa chào đời bị phạm giờ sinh thì rất nguy hiểm ảnh hưởng đến tính mạng, nếu không thì cũng sẽ rất khó nuôi, đứa trẻ hay quấy khóc suốt đêm. Ngày xưa điều kiện kinh tế không có, cộng thêm việc cha ông ta không có thời gian quan tâm và chăm sóc, cho nên những đứa trẻ khi sinh phạm giờ mà lại có sức khoẻ yếu thường dễ dẫn đến tử vong.

Tại thời đại này, con người biết chú ý hơn trong việc chăm sóc sức khỏe, cộng thêm kinh tế phát triển, khoa học kỹ thuật hiện đại nên hiện tượng tử vong do phạm giờ sinh hiếm khi xảy ra. Tuy nhiên thì việc khó nuôi dạy hoặc là con cái quấy khóc, chậm lớn, có những đứa trẻ khóc không ngừng nghỉ cả đêm… những điều trên sẽ có tác động xấu đến sức khỏe của đứa trẻ khiến cho chúng gầy gò ốm yếu, thường phải vượt qua được ngưỡng 12 tuổi thì lúc này mới gọi là yên tâm.

Bài viết dưới đây tại website Tuvidonga.com sẽ đề cập đến vấn đề trẻ con sinh phạm giờ. Những giờ bị phạm bao gồm: Giờ Kim Xà Thiết Tỏa hay còn gọi là giờ Kim xà, Kim thiết là giờ đại kỵ đối với một đứa trẻ, tiếp đó là giờ Tướng Quân, giờ Diêm Vương, giờ Dạ Đề, và đứa trẻ sinh ra phạm kỵ Cha Mẹ. Độc giả cùng đọc và suy ngẫm để xem xem con mình, cháu mình hay những người thân trong gia đình mình có bị phạm giờ sinh theo quan niệm cổ xưa không nhé.

Cách tính trẻ sinh phạm giờ

Khi xét đến phạm giờ sinh thì chúng ta sẽ tính theo lịch  m. Trong mỗi tháng sẽ có ngày giờ phạm khác nhau, khi đứa trẻ sinh ra trùng với những giờ đó thì sẽ bị phạm giờ. Dưới đây tôi sẽ chỉ cho các bạn cách tính khá đơn giản để xem có bị sinh phạm giờ hay không. Còn nếu thấy khó quá, các bạn có thể truy cập vào website Tuvidonga.com để đực lập lá số Tử Vi, trên lá số đó sẽ cho các bạn biết ngay được rằng con mình sinh vào giờ nào, có bị phạm hay không. Đầu tiên chúng ta xét đến từng tháng sinh, trong mỗi tháng sinh sẽ có các giờ phạm khác nhau, các bạn xem xem con mình sinh vào giờ đó có bị trùng với giờ phạm nào không, nếu không có thì tức là không phạm.

Sinh Tháng 1:

  • Phạm Giờ Quan sát: giờ Tỵ.
  • Phạm Giờ Diêm Vương: bao gồm giờ Sửu, Mùi.
  • Phạm Giờ Dạ Đề: giờ Ngọ.
  • Phạm Giờ Tướng quân: giờ Thìn, Dậu, Tuất.
  • Phạm Kỵ Cha mẹ: gồm giờ Tỵ, Hợi.

Sinh Tháng 2:

  • Phạm Giờ Quan sát: giờ Thìn.
  • Phạm Giờ Diêm Vương: giờ Sửu, Mùi.
  • Phạm Giờ Dạ đề: giờ Ngọ.
  • Phạm Giờ Tướng quân: Giờ Thìn, Dậu, Tuất.
  • Phạm Kỵ Cha mẹ: Giờ Thìn, Tuất.

Sinh Tháng 3:

  • Phạm Giờ Quan sát: giờ Mão.
  • Phạm Giờ Diêm Vương: giờ Sửu, Mùi.
  • Phạm Giờ Dạ Đề: giờ Ngọ.
  • Phạm Giờ Tướng Quân: Giờ Thìn, Tuất, Dậu.
  • Phạm Kỵ Cha mẹ: Giờ Mão, Dậu.

Sinh Tháng 4:

  • Phạm Giờ Quan Sát: giờ Dần.
  • Phạm Giờ Diêm Vương: giờ Thìn, Tuất.
  • Phạm Giờ Dạ Đề: giờ Dậu.
  • Phạm Giờ Tướng Quân: Giờ Tí, Mão, Mùi.
  • Phạm Kỵ Cha mẹ: Giờ Dần, Thân.

Sinh Tháng 5:

  • Phạm Giờ Quan Sát: giờ Sửu.
  • Phạm Giờ Diêm Vương: giờ Thìn, Tuất.
  • Phạm Giờ Dạ Đề: giờ Dậu.
  • Phạm Giờ Tướng Quân: Giờ Tí, Mão, Mùi.
  • Phạm Kỵ Cha mẹ: Giờ Sửu, Mùi.

Sinh Tháng 6:

  • Phạm Giờ Quan Sát: giờ Tý.
  • Phạm Giờ Diêm Vương: giờ Thìn, Tuất.
  • Phạm Giờ Dạ Đề: giờ Dậu.
  • Phạm Giờ Tướng Quân: Giờ Tí, Mão, Mùi.
  • Phạm Kỵ Cha mẹ: Giờ Tý, Ngọ.

Sinh Tháng 7:

  • Phạm Giờ Quan Sát: giờ Hợi.
  • Phạm Giờ Diêm Vương: giờ Tý, Ngọ.
  • Phạm Giờ Dạ Đề: giờ Tý.
  • Phạm Giờ Tướng Quân: Giờ Dần, Ngọ, Sửu.
  • Phạm Kỵ Cha mẹ: Giờ Tỵ, Hợi.

Sinh Tháng 8:

  • Phạm Giờ Quan Sát: giờ Tuất.
  • Phạm Giờ Diêm Vương: giờ Tý, Ngọ.
  • Phạm Giờ Dạ Đề: giờ Tý.
  • Phạm Giờ Tướng Quân: Giờ Dần, Ngọ, Sửu.
  • Phạm Kỵ Cha mẹ: Giờ Thìn, Tuất.

Sinh Tháng 9:

  • Phạm Giờ Quan Sát: giờ Dậu.
  • Phạm Giờ Diêm Vương: giờ Tý, Ngọ.
  • Phạm Giờ Dạ Đề: giờ Tý.
  • Phạm Giờ Tướng Quân: Giờ Dần, Ngọ, Sửu.
  • Phạm Kỵ Cha mẹ: Giờ Mão, Dậu.

Sinh Tháng 10:

  • Phạm Giờ Quan Sát: giờ Thân.
  • Phạm Giờ Diêm Vương: giờ Mão, Dậu.
  • Phạm Giờ Dạ Đề: giờ Mão.
  • Phạm Giờ Tướng Quân: Giờ Thân, Tỵ, Hợi.
  • Phạm Kỵ Cha mẹ: Giờ Dần, Thân.

Sinh Tháng 11:

  • Phạm Giờ Quan Sát: giờ Mùi.
  • Phạm Giờ Diêm Vương: giờ Mão, Dậu.
  • Phạm Giờ Dạ Đề: giờ Mão.
  • Phạm Giờ Tướng Quân: Giờ Thân, Tỵ, Hợi.
  • Phạm Kỵ Cha mẹ: Giờ Sửu, Mùi.

Sinh Tháng 12:

  • Phạm Giờ Quan Sát: giờ Ngọ.
  • Phạm Giờ Diêm Vương: giờ Mão, Dậu.
  • Phạm Giờ Dạ Đề: giờ Mão.
  • Phạm Giờ Tướng Quân: Giờ Thân, Tỵ, Hợi.
  • Phạm Kỵ Cha mẹ: Giờ Tý, Ngọ.

Cách Tính Phạm giờ Kim Xà Thiết Tỏa:

Giờ Kim Xà Thiết Tỏa là giờ vô cùng nguy độc và được xếp vị trí bậc nhất của tất cả các giờ đại kỵ. Và cách tính phạm giờ Kim Xà Thiết Tỏa như sau:

Đầu tiên chúng ta cần phải biết về thời gian sinh của đứa trẻ bao gồm giờ, ngày, tháng, năm sinh.

Chúng ta bắt đầu an từ cung Tuất (theo đúng trình tự của 12 con giáp trên bàn tay để an) bắt đầu khởi năm Tý và đếm đến năm sinh theo chiều thuận;

Đến cung nào thì cung đó là tháng Giêng, tiếp tục đếm theo chiều nghịch đến tháng sinh;

Dừng lại ở cung nào thì cung đó là mùng một, lúc này sẽ đếm theo chiều thuận đến ngày sinh;

Đến cung nào thì cung đó là giờ Tý, chúng ta đếm đến giờ sinh theo chiều nghịch kim đồng hồ, khi đến đúng giờ mình sinh thì dừng lại.

Nếu là nam mệnh mà cung này rơi vào cung Thìn hay Tuất thì chắc chắn sẽ bị phạm giờ Kim Xà còn rơi vào cung Sửu hoặc Mùi thì sẽ bị phạm vào Bàng giờ.

Nếu là nữ mệnh dừng lại ở cung Sửu hay Mùi thì sẽ là phạm giờ Kim Xà, còn rơi vào cung Thìn hoặc Tuất thì chỉ là phạm bàng giờ.

Trường hợp sinh bị phạm vào giờ Kim xà thì dù là trai hay gái thì đều bị yểu mệnh trước năm 13 tuổi. Đối với trường hợp phạm Bàng giờ thì vẫn có cơ may tồn tại nhưng việc chăm nuôi sẽ hết sức khó khăn. Tuy nhiên để có thể xét xem đứa trẻ có tồn tại được hay không còn phải phụ thuộc vào việc bản mệnh đứa trẻ có khắc với bản mệnh người mẹ hoặc người cha hay không, nếu có thì cơ hội sống tiếp là mong manh, đứa trẻ sẽ có thể yểu sau nhiều lần ốm yếu. Bên cạnh đó để xét xem đứa trẻ đó có hy vọng tồn tại hay khong cũng cần phải xét đến các sát tinh thủ cung Mệnh của đứa trẻ thì mới có thể đưa ra được các quyết đoán chắc chắn được.

Trẻ bị sao khi sinh phạm giờ

Các trường hợp mà trẻ nhỏ bị sinh phạm giờ đều rất nguy hiểm, nhẹ thì ốm đau bệnh tật triền miên, khó nuôi còn nặng hơn thì có thể dẫn đến tử vong sau một thời gian. Các bạn cần chú ý cẩn trọng, cần biết rõ hậu quả của việc trẻ bị sinh phạm giờ như sau:

Phạm giờ Quan sát: Những đứa trẻ sinh phạm giờ này sẽ có thể bị mất ngay sau khi sinh. Trường hợp có thể may mắn sống sót lớn lên thì cũng sẽ hay bị ốm đau bệnh tật, những đứa trẻ này thường sẽ có tính khí khó dạy bảo, ngang bướng và ngỗ ngược.

Phạm giờ Diêm Vương: Sinh vào giờ này sẽ tác động xấu đến đứa trẻ đặc biệt là ảnh hưởng đến hệ thần kinh non nớt của bé khiến cho trẻ thường hay giật mình, thần kinh có nhiều bất ổn, càng lớn chúng càng tỏ ra sợ sệt và luôn bị ám ảnh bởi điều gì đó.

Phạm giờ Dạ Đề: những đứa trẻ này thường sẽ quấy khóc cả đêm, ban ngày thì ngoan ngoãn ngủ ngon nhưng cứ đêm đến là khóc không ngừng nghỉ dẫn đến khí huyết bị trì trệ gây mệt mỏi, khó chịu.

Phạm giờ Tướng quân: Những trẻ sinh vào giờ này thường lúc nhỏ hay bị sài đẹn, thường hay quấy khóc, hay bị ốm đau bệnh tật. Khi lớn lên thì chúng thường có tính cách ngang bướng, bướng bỉnh, nghịch ngợm.

Phạm kỵ Cha Mẹ: Bố mẹ thường chịu vất vả do lúc nhỏ đứa trẻ thường đau yếu khó nuôi. Trường hợp nếu nuôi được thì lớn sẽ gây ra cảnh chia ly cho cha mẹ, nếu cha mẹ không xảy ra cảnh chia ly thì chắc chắn con cái sẽ dễ gặp tai họa.

Cách Hóa Giải Khi Trẻ Bị Phạm Giờ Sinh

Có rất nhiều người hỏi tôi là vậy khi con sinh phạm giờ như vậy thì có cách nào để hoá giải không, chứ sinh con ra mà bị ảnh hưởng xấu như vậy thì rất tội cho đứa trẻ, bản thân cha mẹ cũng vất vả khổ cực, ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống gia đình. Và dưới đây là các cách để hoá giải việc trẻ bị sinh phạm giờ.

Bán Khoán

Từ xa xưa đến nay việc bán khoán là một tín ngưỡng dân gian, một sự gửi gắm về mặt tâm linh của dân ta. Cha ông ta sẽ bán khoán con mình lên chùa vào cửa Đức Ông, Đức Thánh Trần hoặc Thánh Mẫu. Việc bán khoán này với mong muốn cầu xin Phật Đức Ông, Đức Thánh Trần, Thánh Mẫu nhận đứa trẻ làm con cái với mong muốn xin các Ngài phù hộ che chở, bảo vệ cho đứa trẻ được khỏe mạnh, thông minh, cho được dễ nuôi đến khi trưởng thành.

Có nên bán khoán con vào chùa hay không? Thủ tục bán khoán như thế nào? Bán từ khi nào, đến bao nhiêu tuổi thì chuộc hay bán luôn?

Từ xưa và nay, tại các cửa chùa thì ban Đức Ông luôn được đặt bên tay trái của ban Tam Bảo. Đức Ông là một vị Thần quan trọng trong Phật Giáo có tượng mặt đỏ, trùm vải đỏ, Tượng Ngài toát lên vẻ đầy thần khí, nghiêm nghị và giàu lòng nhân ái. Đức Ông không chỉ là vị thần canh giữ cửa chùa mà Ngài còn là vị thần phù hộ cho trẻ em. Những đứa trẻ khó nuôi, hay quấy khóc, sức khoẻ yếu sẽ được bán lên cửa Đức Ông giúp cho đứa trẻ trở nên ngoan hơn, lành tính, không còn nghịch ngợm và ngỗ nghịch nữa.

Việc bán khoán cha mẹ sẽ đưa bé lên chùa (hay vào cửa đền nếu bán cho Đức Thánh Trần, Thánh Mẫu) sau đó nhờ vị trụ trì hoặc người trông coi tại đó viết sớ ghi đầy đủ rõ tên tuổi, ngày, tháng, năm, giờ sinh của đứa trẻ bán cho Đức Thánh… kèm với mâm lễ vật là lễ mặn gồm xôi ( hoặc bánh chưng), gà ( hoặc giò), trầu cau rượu, chè thuốc, tiền vàng, hương, hoa, quả, nến. Những lễ vật này được đặt lên bàn thờ Đức Thánh rồi nhờ thầy cúng khấn cho, khi cúng xong hương đã cháy được  2/3 hương thì đem tiền vàng và sớ đi hoá.

Thời gian bán khoán thường sẽ được tính khoảng tầm 10 -12 năm, tuổi bán khoán thì không cố định, có thể là vừa sinh ra, cũng có thể là 1, 2,3 thậm chí là nhiều hơn tuỳ thuộc vào cha mẹ muốn bán khoán con mình lúc nào, sau thời gian đó cha mẹ đến chùa (đền) để làm lễ chuộc con về nuôi.

Sau khi đứa trẻ được bán khoán làm “con nuôi” của Đức Thánh thì các ngày lễ trọng hàng năm như: Rằm tháng Giêng, rằm tháng Bảy, Tết Nguyên Đán… bố mẹ và đứa trẻ (khi đã lớn) sẽ phải đến Đền, Chùa dâng lễ thắp hương khấn “cha nuôi”. Các tháng vào ngày tuần tiết sóc vọng thì có thể tuỳ tâm, tuỳ điều kiện gia đình nếu đến được đầy đủ thì càng tốt.

Dùng Phép Tam Y

Bước 1: Chọn tháng ra Thiên y

Đặt cửu tinh trực nguyệt và lệ cung niên vận đồ (cung này lấy theo năm cần tính để hoá giải, xem ở phần Tam tuyệt) phi ra các hướng, xem sao nào ra cung phi bản mệnh của đứa trẻ. So sánh giữa sao này với cung phi bản mệnh của đứa trẻ nếu ra Thiên y là được (theo vòng Đại du niên bát biến).

(“Tý Ngọ Mão Dậu Bát bạch cung

Thìn Tuất Sửu Mùi Ngũ hoàng trung

Dần Thân Tỵ Hợi cư hà vị

Nghịch tầm Nhị hắc định kỳ chân”

Tức năm Tý Ngọ Mão Dậu tháng Giêng ra sao Bát bạch, tháng 2 ra sao Thất xích, tháng ba ra sao Lục bạch…)

Bước 2: Chọn ngày ra Thiên y

Đặt Can Chi tháng cần tìm (lệnh tháng) vừa chọn nói trên vào lệ cung niên vận đồ rồi thuận phi đến một ngày trong tháng đó xem ra sao nào mà phối với mệnh cung phi của đứa trẻ nếu ra Thiên y là được yếu tố thứ hai.

Bước 3: Chọn phương ra Thiên y

Chúng ta cần chọn ra một trong tám phương có phương nào mà khi phối với mệnh cung phi của đứa trẻ ra được Thiên y thì sẽ được yếu tố thứ 3.

Bước 4: Cách tiến hành hoá giải

Khi đã thực hiện được 3 bước trên đối với nam thì chúng ta sẽ chọn giờ Thìn ba khắc hoặc giờ Tuất ba khắc ( theo cách tính thời xưa thì một giờ có 8 khắc và một khắc chiếm 15 phút), còn nữ thì chúng ta chọn giờ Sửu hoặc giờ Mùi 3 khắc. Ta sẽ xem giờ Kim Xà Thiết Tỏa của đứa trẻ rơi vào cung Thìn hay cung Tuất đối với nam, cung Sửu hay cung Mùi đối với nữ để chọn giờ cho chính xác, nếu là Thìn thì chọn Thìn 3 khắc, nếu là Tuất thì chọn giờ Tuất ba khắc, là Sửu thì chọn Sửu 3 khắc, còn Mùi thì chọn Mùi 3 khắc. Lúc này cần đưa đứa trẻ vào phòng khép kín lại, cần tránh gió, tránh ánh và phải tắt hết cả đèn điện. Sau đó sẽ đốt một đống lửa nhỏ ở phương Thiên Y, chúng ta có thể đốt cùng với một nắm ngải cứu.

Người bế đứa trẻ và cả đứa trẻ đều phải quay mặt hướng về phương Thiên y rồi hơ qua hơ lại đứa trẻ trên đống lửa đó đối với nam thì hơ 7 lần, còn nữ thì hơ 9 lần. Khi làm việc này cần chú ý cẩn thận để cả hai không bị bỏng, việc hơ này chủ yếu là lấy lấy hơi ngải cứu bốc lên người. Sau khi hơ xong thì bế đứa bé ngồi bên đống lửa đến giờ Thìn (hoặc giờ Tuất) 6 khắc đối với nam, còn với nữ là Sửu (hoặc Mùi) 6 khắc thì sẽ mở cửa bước ra. Như thế việc hoá giải đã xong.

Dùng Phép Cúng

Đây là cách được dùng nhiều hơn cả trong dân gian. Tuy nhiên việc cúng này cần tìm được thầy cúng, pháp sư giỏi thì việc hoá giải mới đạt hiệu quả, có tác dụng.

Để có thể diễn ra việc cúng này thì cần chuẩn bị chu đáo, công phu và tỉ mỉ. Gia chủ phải đi xin gạo, tiền, chỉ khâu của đủ 36 nhà. Sau khi xin về thì gạo xay thành bột rồi nặn thành hình 12 con giống, tất cả được bày trên 1 mâm lót bằng lá chuối, nếu còn dư phần bột nặn thì đắp 1 hòn giả sơn sau đó cắm hoa lá trên đó.

Lúc này cần phải cắt hình Thập Ngũ Quỷ Vương và hình của Thập Nhị Hóa Bà. Hình Thập Ngũ Quỷ Vương được treo trên các đoạn tre nhỏ có dắt các đồng tiền xin được của 36 nhà rồi cắm trên khoanh chuối, sau đó dùng dây chỉ đã xin được đan lưới mắc lại với nhau.

Hình Thập Nhị Hóa Bà sẽ phải nhập vào 1 áo quan nhỏ sau khi làm phép xong rồi chôn chúng đi. Các con giống sau khi lễ xong sẽ vặt lấy ở mỗi con một ít đem chôn cùng cái áo quan nhỏ kia, các thứ còn lại sau khi lễ sẽ đem thả trôi sông hồ hết. Gia chủ sẽ lấy 1 ít bột nặn con giống nấu cho trẻ ăn.

Người có thể đảm nhiệm việc cúng này phải là các thầy cúng, các pháp sư cao tay họ có thần chú và phép cúng thì nghi lễ cúng này mới diễn ra thành công được.

Cho Làm Con Nuôi

Cách đơn giản: Cha mẹ đứa bé sẽ chọn một người nào đó phù hợp làm cha mẹ nuôi của con mình, sau đó chọn ngày giờ đẹp làm mâm cơm mặn, cùng hoa quả dâng tại ban thờ nhà mình và ban thờ gia tiên của cha mẹ nuôi đứa bé, dẫn con của mình đến đó lễ để xin phép các cụ cho con mình được về làm con nuôi nhà họ.

Cách phức tạp:  Trường hợp các bạn bán con tại đền cho Đức Thánh Trần thì lúc này cần gặp người quản lý của Đền để đăng ký, sau khi đăng ký xong họ sẽ cho bạn thời gian cụ thể để làm lễ, bạn sẽ đóng tiền, họ sẽ lo lễ, sớ và các thủ tục của buổi lễ… Đến ngày giờ như đã hẹn bạn sẽ dắt con mình ra đền để lễ, sẽ có thầy đọc sớ bán khoán cho con bạn. Sau khi lễ xong thì bạn sẽ nhận được một tấm khoán màu vàng và ít lễ đem về, quy trình các bạn ra đền sẽ có người hướng dẫn cụ thể, chi tiết.

Lễ vật gồm: Trái cây, hoa, quả (phải có trái quýt), 1 bộ quần áo mặc thường ngày màu đỏ, 1 cái chén, 1 cái thìa, 1 đôi đũa, 1 bao gạo khoảng 1kg và 1 cành trắc bá diệp.

Sau khi cúng xong thầy sẽ cho lại mình 1 bao lì xì và 1 ít gạo, muối để nấu cháo cho bé ăn. Người cúng sẽ chọn cho bé một cái tên phù hợp với âm dương ngũ hành, phù hợp với ngày giờ sinh của bé. Thời gian bán có những bé 1 thời gian cho tới 9 hay 13 tuổi hoặc cũng có khi đủ 13 năm là phải làm lễ chuộc lại.

Bài viết trên đây là cách tính trẻ sinh phạm giờ và cách hóa giải. Ngoài các cách thông dụng trên thì vẫn còn một cách nữa đó là dùng Bùa Chú để trấn át. Cách này cần phải tìm được người thầy có quyền phép cao, có tay ấn, tay lệnh cần phải cũng cần có thầy làm bùa chú cao tay, có tay ấn, tay lệnh, tay quyền phép thỉnh Thánh giáng bùa thì mới đạt được công hiệu.

Tuy nhiên mọi thứ đều theo quy luật nhân quả, trên tinh thần Đức Năng Thắng Số, các bạn cứ sống tốt, bạn và con mình làm nhiều việc tốt, việc thiện thì mọi sự tai ương sẽ được tiêu trừ và hóa giải.