Ý Nghĩa Các Bộ Sao Lưu Và Cách Xem Vận Hạn Hàng Năm Trong Tử Vi

0

Nội dung chính [Hiện]

Tử vi là một bộ môn dựa trên vị trí, chuyển động của các sao trong bầu trời để dự đoán các sự kiện diễn biến trong đời sống của con người. Trên lá số tử vi có hơn 100 sao chính tinh và phụ tinh an đều vào 12 cung số. Đây là những sao cố định, ngoài ra có thêm các sao Lưu niên lưu động theo Địa chi tương ứng từng năm. Sao Lưu trong khoa Tử Vi là một bộ sao biến động theo từng năm, nó ảnh hưởng lớn đến đương số rất nhiều.

Hiện nay rất nhiều quan điểm khác nhau về bộ sao này. Có trường phái cho rằng các sao đều có sao Lưu Niên như Lưu Đào hoa, Lưu Hồng Loan… Tuy nhiên theo Tử Vi Đông A cùng với nhiều trường phái khác cho rằng trong khoa tử vi có 9 sao Lưu niên hàng năm như sau:

Lưu Thái tuế, Lưu Lộc Tồn, Lưu Thiên Mã, Lưu Kình Dương, Lưu Đà La, Lưu Thiên Khốc, Lưu Thiên Hư, Lưu Tang Môn, Lưu Bạch Hổ.

Tùy vào vị trí các bộ Sao lưu đóng tại cung nào thì chúng có tính chất ý nghĩa khác nhau, đồng thời phải kết hợp với các bộ sao và sao lưu đóng ở cung đó  để luận giải chính xác vận hạn của năm đó xảy ra với đương số và người thân.

Bài viết sau chúng ta cùng tìm hiểu chi tiết ý nghĩa từng bộ sao lưu khi đóng tại cung mệnh và các cung khác.

Ý nghĩa sao Lưu Thái Tuế (L.Thái Tuế)

Trong lá số tử vi, sao Lưu Thái Tuế viết tắt là L.Thái Tuế. Lưu Thái Tuế biến động theo năm, dựa vào Địa Chi của năm đó để xem vận hạn.

 Là một bộ sao rất quan trọng khi luận đoán vận hạn từng năm, sao Lưu Thái Tuế có ảnh hưởng lớn, nó kích hoạt các sao tại bản cung mà sao Lưu Thái Tuế đóng tại cung đó. Khi nhắc đến sao Lưu Thái Tuế thì mọi người có phần e ngại nó, tuy nhiên nó chỉ xấu khi bay vào những cung xấu, năm đó sẽ có nhiều biến động xấu. Khi vào cung tốt thì sẽ hóa giải nhiều tai ách cũng như vận hạn xấu của chủ nhân lá số. bên cạnh đó vẫn cần kết hợp nhiều yếu tố chẳng hạn như Tiểu hạn, Lưu Đại Vận, Mệnh, Phúc và Tật…

Sao Lưu Thái Tuế ảnh hưởng lớn đến sự biến động tốt xấu tại cung nó đóng, vì vậy khi xem hạn không thể bỏ qua sao Lưu Thái Tuế được. Nó có ý nghĩa khác nhau tại mỗi cung khi đóng như sau:

Lưu Thái Tuế ở Mệnh: năm đó có sự thay đổi lớn về bản thân, sẽ gặp rất nhiều chuyện thị phi, tranh cãi, và sức khỏe, các chuyện khác cũng lộn xộn phức tạp. Nếu như Mệnh tốt thì bản thân có thể rất phát triển, tiền tài dư dả, thăng quan tiến chức, công việc thuận lợi. Trường hợp này hi hữu hiếm gặp có được tốt khi Lưu Thái Tuế nhập mệnh.

Lưu Thái Tuế ở cung Phụ Mẫu: Năm đó sức khỏe của cha mẹ cần được quan tâm chú ý nhiều hơn, cha mẹ có nhiều biến cố xảy ra, chi tiết cần xem cung phụ mẫu có gì.

Lưu Thái Tuế ở Cung Phúc: Năm đó lo lắng nhiều về phúc phần, mồ mả, chuyện tâm linh của đương số sẽ có bước chuyển biến, họ hàng có những biến động, chuyện lớn xảy ra.

Lưu Thái Tuế ở Điền: Năm đó có nhiều chuyện xảy ra liên quan đến đất đai, điền sản, có thể thay đổi mua bán nhà cửa, động thổ xây nhà…

Lưu Thái Tuế ở Quan Lộc: Năm đó công việc có sự thay đổi về công việc thăng quan hoặc giáng chức, đi lại không thuận lợi, mọi việc năm đó về công việc có nhiều trở ngại.

Lưu Thái Tuế ở Nô Bộc: Dễ bị bạn bè hỏi vay và cho mượn tiền, Năm này dễ làm ăn với người ngoài, tư vấn, giúp đỡ về tiền bạc, hùn vốn. Tình cảm có lúc rạn nứt sau lại bình thường, có thêm hoặc bớt đi các mối quan hệ. Hay có bộ Đào Hồng Hỉ dễ có người yêu xét vận hạn tốt xấu sẽ bị ảnh hưởng thiên về tốt nhiều hay xấu nhiều hơn như đã nói về Lưu Thái Tuế ở trên.

Lưu Thái Tuế ở cung Thiên di: năm đó hay di chuyển nhiều, đi ra ngoài làm ăn hay bị khẩu thiệt, thị phi, năm đó có thể bị kiện cáo, cãi vã. Dễ đi xa du lịch.

Lưu Thái Tuế ở cung Tật ách: Năm đó dễ bị tai nạn dọc đường, ốm đau bệnh tật, hao tài tốn của, tai bay vạ gió…

Lưu Thái Tuế ở cung Tài Bạch: Nếu cung tài có nhiều sao tốt thì đương số năm đó kiếm tiền tốt, kinh tế khá giả. Tuy nhiên vẫn bị mất tiền, gặp nhiều thị phi cãi nhau về chuyện tiền bạc.

Lưu Thái Tuế ở cung Tử Tức: Năm đó mâu thuẫn xảy ra giữa bố mẹ và con cái, bất đồng quan điểm. Đi với nhiều sát tinh con cái dễ dính dáng đến pháp luật.

Lưu Thái Tuế ở Phu Thê: Người hôn phối của đương số thay đổi công việc hoặc là đương số lấy vợ lấy chồng nếu chưa lập gia đình, nếu chưa có người yêu thì dễ có người yêu. Hay bị hỏi về vấn đề yêu đương và giục lập gia đình. Trường hợp có người yêu rồi thì dễ lục đục có thể là chia tay. Trường hợp đại vận gặp sao Đào Hoa thì có thể năm đó có người yêu hoặc lấy chồng.

Lưu Thái Tuế ở Huynh Đệ: năm đó có biến động trong mối quan hệ với anh em bạn bè ( cung nô xung chiếu cung huynh đệ nên người ta hay xét: nhất toạ thủ nhì xung chiếu ba tam hợp) Nếu xuất hiện các sao tam minh Đào Hồng Hỉ sẽ có tín hiệu yêu đương, nên soi xét kỹ các sao trong cung và các cung liên quan, vòng vận… để có được luận đoán chính xác.

Thường sao Lưu Thái Tuế ở cung nào thì cung đó có sự thay đổi đa số theo chiều hướng xấu gây ra sự mệt mỏi nhiều. Sao Lưu Thái Tuế ở đâu thì luôn phải xét sao Lưu Tang Môn và sao Lưu bạch hổ để luận đoán thêm.

Ý nghĩa của Lưu Lộc Tồn (L. Lộc Tồn)

Lưu Lộc Tồn được an theo Thiên Can của năm cần xem. Sao Lưu Lộc Tồn không bao giờ đóng ở 4 cung thổ là Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

lưu lộc tồn

Sao Lộc Tồn là một bộ sao tốt chủ về sự may mắn, tài lộc, phúc thọ, quyền tước cho cung mà nó đóng trong năm đó. Tuy nhiên Lưu Lộc Tồn luôn đi cùng với Sao Lưu Kình Dương và sao Lưu Đà La, đây là 2 sát tinh hạng nặng nên sẽ có nhiều biến động xấu, phiền toái và cản trở, khó khăn ở các cung bên cạnh.

Lưu Lộc Tồn nhập vào cung Mệnh, Tài, Quan thì đương số năm đó dễ mua sắm nhà cửa, xe cộ, thừa kế tài sản, công việc kiếm tiền dồi dào gặp nhiều thuận lợi và may mắn. Tuy nhiên vẫn phải xét thêm Đại Vận, Tiểu hạn của đương số mới có thể khẳng định được.

Có sự luân chuyển của tiền bạc có sự tụ tán ở cung đó. Lưu Lộc Tồn vào cung nào thì cung đó nhiều phúc lộc trừ cung Tử Tức và Phu Thê nếu chưa kết hôn, chưa sinh con thì Lưu Lộc Tồn lại mang tính cản trở cao ở đây.

Lưu Lộc ở Phụ Mẫu: Cha mẹ kiếm được khoản tiền lớn, cho mình tiền của. Tuy nhiên Lưu Lộc Tồn nhập Phụ Mẫu kéo theo Lưu Đà nhập mệnh, năm đó chú ý đề phòng ốm đau, thị phi.

Lưu Lộc ở Thiên Di: Có người thân ở phương xa đến thăm, có thể là người nhà xuất ngoại về nước thăm hỏi, gửi quà cáp, cho tiền. Đương số được mời mọc đi chơi xa, đi du lịch, mời hợp tác kinh doanh, ký kết hợp đồng…

Lưu Lộc Tồn ở Điền: Năm đó đương số mua nhà mới xe mới hoặc ít ra sửa sang nhà cửa, xây công trình nhỏ trong nhà, mua đồ điện tử mới vv

Lưu Lộc Tồn ở Quan: Có bổng lộc hoặc thưởng tiền tại chỗ làm việc khi làm tốt công việc của mình, ngược lại nếu làm việc kém hiệu quả sẽ thành ra là bị phạt, đền.

Lưu Lộc Tồn ở Nô Bộc: Năm đó ít giao lưu với bạn bè, có bạn bè đến thăm, tặng quà…

Lưu Lộc Tồn ở Phúc Đức: Trong gia đình, dòng họ có tin hỷ anh chị em lấy chồng cưới vợ, sinh thêm con cháu. Lưu Lộc Tồn ở Phúc và Lưu Thái Tuế đồng cung chủ về sự xây cất mồ mả nếu chiếu thêm từ Tật Ách (Thiên Mã) về Phụ Mẫu sang cung Phúc dễ động mồ mả, bị hành cả nhà ốm đau, mất nhiều tiền, có người dễ đi.

Ý nghĩa sao Lưu Thiên Mã (L.Thiên Mã)

Lưu Thiên Mã trong tử vi chủ sự biến đổi di chuyển. Năm mà sao Lưu Thiên Mã đóng ở cung nào thì năm đó có nhiều sự thay đổi rất lớn, nó làm cho đương số không thể ngồi yên một chỗ được mà phải đi lại nhiều. Tùy thuộc tiểu hạn và các sao chính tinh đi cùng mà sẽ có sự thay đổi là tốt hay xấu. Nếu Lưu Thiên Mã đồng cung với Thiên Đồng thì sự di chuyển và thay đổi càng nhiều hơn.

Lưu thiên mã

Lưu Thiên Mã ở cung Mệnh, Tài, Quan: Tốt, dễ đi xa đi học, dễ xuất ngoại đi du học, du lịch, đổi nơi sống và làm việc. Là nam nhân thì dễ nhập ngũ, tham gia đi lính trong quân đội. Nếu làm kinh doanh thì năm đó đi lại nhiều, công việc bận rộn, đi đến đâu là được việc thành công ở đó.

Lưu Thiên Mã ở Điền: Thay đổi môi trường sống, đất đai, nhà cửa, khả năng mua bán nhà. Nếu còn nhỏ thì theo chân cha mẹ đi xa…vẫn phải nhắc lại xét sự tốt xấu tùy theo từng lá số.

Lưu Thiên Mã ở Nô Bộc: đương số vì bạn bè cần sự giúp đỡ, nhờ vả mà bản thân mình phải đi xa, đi gần giúp bạn.

Lưu Thiên Mã ở Tật: cần chú ý xe cộ khi đi ra ngoài hay bị hỏng, tai nạn. Sức khỏe đương số không tốt hay ốm đau.

Lưu Mã ở Thiên Di:  Lưu mã nhập Thiên Di thì năm đó đương số rất vất vả, đi xa. Việc thành hay bại phụ thuộc vào các sao khác tại cung đó, chẳng hạn như gặp sao Trường Sinh hoặc Chính Tinh Miếu Vượng tuy vất vả nhưng vẫn thuận lợi, được việc, còn nếu gặp các sao như sao Thiên Hình, Đà La…. thì dễ gặp rủi ro, bị tai nạn trên đường, mệt mỏi mà không được việc.

Lưu Thiên Mã ở Phu Thê: dễ có người yêu mới, dễ kết hôn, có người yêu đi xa. Nếu như thêm các sao Xấu, tiểu hạn thì dễ chia tay, ly hôn…

Lưu Thiên Mã ở Tử Tức: dễ có con, con cái theo cha mẹ đi xa.

Lưu Thiên Khốc, Lưu Thiên Hư (L.khốc, L. Hư)

Lưu Thiên Khốc và Lưu Thiên Hư: là hai sao trong tử vi mang đầy tính bi kịch. là tiếng nhạc, tiếng kèn, tiếng khóc đi đến cung nào thì cũng mang chuyện buồn, khổ đau, tang tóc, nước mắt ở cung đó.

Ý nghĩa Sao Lưu Kình Dương, Lưu Đà La ( L.Kình, L.Đà)

Lưu Kình Dương và Lưu Đà La là hai sao lưu được an theo Lưu Lộc Tồn, Lưu Lộc Tồn trước Lưu Kình Dương và sau Lưu Đà La. Nó mang nhiều ý nghĩa như Đà La và Kinh Dương gốc.

Đà La chủ sự thâm trầm, thâm hiểm,  tính nết u ám, âm mưu xảo trá, lừa dối, cãi nhau, … còn Kình Dương chủ về sức khỏe, tai ương, đấu đá đánh nhau, tù tội, tranh chấp, xung đột, lao lực….

Lưu Kình Dương: gặp hạn cần phải xem nhiều yếu tố khác đi cùng tại cung đó. Thông thường Lưu Kình đắc địa ở bốn cung Thìn Tuất, Sửu Mùi nên khi nhập hạn vào các cung này thì mang điềm lành nhiều ý nghĩa tốt, còn khi ở các cung khác thì Kình Dương lạc hãm mang nhiều điềm dữ.

Lưu Đà La và Lưu Kình ảnh hưởng chủ yếu đến sức khỏe, khẩu nghiệp, thị phi, do Đà La cũng là sao ám tinh. Việc luận giải Lưu Kình và Lưu Đà cần phải xét kỹ tiểu hạn, đại vận, vị trí của sao Thiên Mã…. mới có thể luận chính xác được hạn của đương số.

Ý Nghĩa Sao Lưu Bạch Hổ (L. Bạch Hổ)

Lưu Bạch Hổ: luôn xung chiếu với Lưu Tang Môn nên khi xét hạn cần xem kỹ tác động qua lại giữa hai cung có sao này đóng. Lưu Bạch Hổ chủ về tai họa, đổ máu, buồn phiền, tang tóc. Nếu Lưu Bạch Hổ ở Tật dễ đổ máu, trong người có sẵn bệnh nền thì năm đó tiến triển nhanh xấu hơn nhất là những người có bệnh ung thư.

lưu bạch hổ

Đối với những người có Duyên với tâm linh thì cũng cần xem lưu bạch hổ ở cung Điền, khi bạch hổ ở điền hoặc bạch hổ nhập mệnh thì cần chú ý đến các bộ sao gốc tại bản cung đó như Đà La, Kiếp Sát, Thiên Riêu, Kiếp Sát, Phá Toái thì năm đó trong nhà có nhiều người ốm đau, đau nhức người, có nhiều tà ma đến quấy phá, đi khám không ra bệnh.

Ý nghĩa Lưu Tang Môn (L.Tang Môn)

Lưu Tang Môn: chủ sự nhạy cảm và bất lợi về sự buồn phiền, thất bại (đuổi việc), sự bất thành, bất mãn, chán nản, tang tóc, chết chóc….

Lưu Tang ở cung Mệnh: nói nhiều, di chuyển đi lại nhiều mà không được việc. Trong năm có nhiều chuyện buồn kéo đến, gặp nhiều thị phi, tranh cãi, trong gia đình có tang xa (không có tang gần). Nếu như mệnh ôm Tang Tuế, Điếu thì đương số có nhiều hạn lớn, sức khỏe kém, có thể ảnh hưởng đến tính mạng.

Lưu Tang Môn ở Huynh đệ: Có thêm Đào Hồng Hỷ trong nhà anh chị em có người lấy vợ, lấy chồng.

Lưu Tang Môn ở cung Phu thê: năm đó vợ chồng đi chơi xa du lịch hưởng thụ, gộp về mệnh gốc nó xấu về đến cận lưu tang môn thì tự bỏ nhau đặc biệt phu thê có Thiên Hình, Thiên Mã, Hoá Kỵ, Địa Kiếp, Song Hao

Lưu Tang Môn ở cung Tử tức:  hiếm muộn con cái, con cầu tự, con hay ốm đau. Con cái còn nhỏ có lưu tang ở tử tức gặp Địa Không, Địa Kiếp phải phòng ao hồ sông nước.

Lưu tang môn gặp thái tuế gốc có sao Thiên Cơ , Thiên Lương sao ngũ hành Mộc đề phòng ngã gãy tay…

Lưu Tang Môn ở Tài Bạch: Năm đó đương số phải dùng rất nhiều tiền cho những việc lớn.

Lưu Tang Môn ở cung Tật ách: trong người mệt mỏi nhưng khám không ra bệnh, liên quan tay chân, tai nạn xe cộ tông vào người phải đền bù ( cẩn trọng đề phòng chuyện tai nạn).

Lưu Tang ở cung Thiên Di: Đi ra ngoài không được việc ( đi du lịch, đi chơi, đang đi lại phải quay về). Đi xa hay gặp sự cố dọc đường như xe hư hỏng…, ra ngoài bị mất cắp, quên đồ, bị phạt giao thông.

Lưu Tang ở cung Nô bộc: trong năm đó đương số dễ bị bạn bè hỏi vay tiền, bị động theo bạn bè tùy tốt xấu mà bị ảnh hưởng theo.

Lưu Tang ở cung Quan lộc: năm đó công việc phải luân chuyển theo thế bị động, tính chất công việc tốt lên hay xấu đi phụ thuộc vào sự tốt xấu cung đó và các cung liên quan.

Lưu Tang nhập Điền trạch: sự hao hụt về nhà cửa, đất đai nhà cửa bị giải tỏa, phải mua đất đai ( nên chủ động vấn đề hao hụt như mua sắm hoặc thay mới vật dụng trong nhà như bàn, ghế, giường tủ, chăn, ga…), phải tốn tiền mua đồ đạc trong nhà. Không nên xây nhà hay mua xe mới đi dễ bị nạn. Xây nhà dễ gây tai nạn cho thợ thuyền, nhân công, sau nhà dễ bị cháy ( nhất là trong tam hợp điền huynh tật có Thiên Cơ, Hỏa, Linh). Lưu Tang + Lưu Hổ, Lưu Kình, Đà, Lưu Khốc Hư đi vào Điền Trạch cấm tối kỵ xây nhà cửa, ốm đau liên miên.

Lưu Tang ở cung Phúc Đức: liên quan đến mồ mả, dễ xây sửa, thay đổi bốc cốt, cải mả, đình đám nhiều… Gia trung  hoặc trong dòng họ có con cái nhiều tuổi đi lấy vợ lấy chồng.

Lưu Tang ở cung Phụ mẫu: cha mẹ dễ gặp tai họa, ốm đau nằm viện, có  m Dương thì gia đình dễ có tang…( Khốc hư gặp tang môn).

Khi xem Lưu Tang phải xét đến các sao khác như Lưu Mã, rồi xem đắc địa hay hãm địa. Tiếp theo là phải xem có các sao khác như Cô Thần, Quả Tú, Sao Thiên Hình, Thiên Riêu, Linh Hỏa….không để luận đoán thêm.